Climate Change Reveals Ancient Artefacts In Norway’s Glaciers – Cambridge IELTS 16, Test 3

Climate Change Reveals Ancient Artefacts In Norway’s Glaciers – Cambridge IELTS 16, Test 3

 

Biến đổi khí hậu tiết lộ những đồ tạo tác cổ xưa ở sông băng Na Uy

A

Well above the treeline in Norway’s highest mountains, ancient fields of ice are shrinking as Earth’s climate warms.

Ngay phía trên đường cây ở những ngọn núi cao nhất của Na Uy, những cánh đồng băng cổ xưa đang thu hẹp lại khi khí hậu Trái đất ấm lên.

Khi băng biến mất, nó đã từ bỏ những kho báu mà nó đã cất giữ trong kho lạnh suốt 6.000 năm qua – những món đồ như mũi tên cổ và ván trượt từ các thương nhân Thời đại Viking*.

And those artefacts have provided archaeologists with some surprising insights into how ancient Norwegians made their livings.

Và những đồ tạo tác đó đã cung cấp cho các nhà khảo cổ học một số hiểu biết đáng ngạc nhiên về cách người Na Uy cổ đại kiếm sống.

———–

*Viking Age: a period of European history from around 700 CE to around 1050 CE when Scandinavian Vikings migrated throughout Europe by means of trade and warfare.

*Thời đại Viking: một giai đoạn lịch sử châu Âu từ khoảng năm 700 CN đến khoảng năm 1050 CN khi người Viking vùng Scandinavi di cư khắp châu Âu bằng phương tiện thương mại chiến tranh.

B

Organic materials like textiles and hides are relatively rare finds at archaeological sites. This is because unless they’re protected from the microorganisms that cause decay, they tend not to last long.

Các vật liệu hữu cơ như vải dệt da sống tương đối hiếm được tìm thấy tại các địa điểm khảo cổ. Điều này là do trừ khi chúng được bảo vệ khỏi các vi sinh vật gây thối rữa, nếu không chúng sẽ không tồn tại được lâu.

Extreme cold is one reliable way to keep artefacts relatively fresh for a few thousand years, but once thawed out, these materials experience degradation relatively swiftly.

Cực lạnh là một cách đáng tin cậy để giữ cho đồ tạo tác tương đối mới trong vài nghìn năm, nhưng một khi tan băng, những vật liệu này sẽ bị xuống cấp tương đối nhanh chóng.

With climate change shrinking ice cover around the world, glacial archaeologists need to race the clock to find newly revealed artefacts, preserve them, and study them.

Với sự thay đổi khí hậu đang thu hẹp lớp băng bao phủ trên khắp thế giới, các nhà khảo cổ băng hà cần phải chạy đua với thời gian để tìm ra những đồ tạo tác mới được tiết lộ, bảo quản và nghiên cứu chúng.

If something fragile dries and is windblown it might very soon be lost to science, or an arrow might be exposed and then covered again by the next snow and remain well-preserved.

  Nếu một thứ gì đó mỏng manh bị khô đi và bị gió thổi bay, nó có thể sẽ sớm bị thất lạc đối với khoa học, hoặc một mũi tên có thể lộ ra và sau đó lại bị tuyết tiếp theo che phủ mà vẫn được bảo quản tốt.

The unpredictability means that glacial archaeologists have to be systematic in their approach to fieldwork.

Việc không thể đoán trước có nghĩa là các nhà khảo cổ băng hà phải có hệ thống trong cách tiếp cận nghiên cứu thực địa của họ.

C

Over a nine-year period, a team of archaeologists, which included Lars Pilø of Oppland County Council, Norway, and James Barrett of the McDonald Institute for Archaeological Research, surveyed patches of ice in Oppland, an area of south-central Norway that is home to some of the country’s highest mountains.

Trong khoảng thời gian 9 năm, một nhóm các nhà khảo cổ, bao gồm Lars Pilø của Hội đồng Quận Oppland, Na Uy, và James Barrett của Viện Nghiên cứu Khảo cổ học McDonald, đã khảo sát các mảng băng ở Oppland, một khu vực ở miền trung nam Na Uy. quê hương của một số ngọn núi cao nhất của đất nước.

Reindeer once congregated on these ice patches in the later summer months to escape biting insects, and from the late Stone Age**, hunters followed.

  Tuần lộc từng tụ tập trên những mảng băng này vào những tháng cuối hè để trốn côn trùng cắn, và từ cuối Thời kỳ đồ đá**, những người thợ săn đã đi theo.

In addition, trade routes threaded through the mountain passes of Oppland, linking settlements in Norway to the rest of Europe.

Ngoài ra, các tuyến đường thương mại luồn qua các đèo núi của Oppland, nối các khu định cư ở Na Uy với phần còn lại của châu Âu.

The slow but steady movement of glaciers tends to destroy anything at their bases, so the team focused on stationary patches of ice, mostly above 1,400 metres.

Chuyển động chậm nhưng ổn định của sông băng có xu hướng phá hủy mọi thứ tại căn cứ của chúng, vì vậy nhóm nghiên cứu tập trung vào các mảng băng đứng yên, chủ yếu ở độ cao trên 1.400 mét.

That ice is found amid fields of frost-weathered boulders, fallen rocks, and exposed bedrock that for nine months of the year is buried beneath the snow.

Lớp băng đó được tìm thấy giữa những cánh đồng có đá tảng băng giá, đá rơi và đá nền lộ ra trong chín tháng trong năm bị chôn vùi dưới tuyết.

Fieldwork is hard work – hiking with all our equipment, often camping on permafrost – but very rewarding.  You’re rescuing the archaeology, bringing the melting ice to wider attention, discovering a unique environmental history and really connecting with the natural environment,’ says Barrett.

Hoạt động thực địa là công việc khó khăn – đi bộ đường dài với tất cả các thiết bị của chúng tôi, thường cắm trại trên băng vĩnh cửu – nhưng rất bổ ích. Bạn đang giải cứu ngành khảo cổ học, thu hút sự chú ý rộng rãi hơn của băng tan, khám phá lịch sử môi trường độc đáo và thực sự kết nối với môi trường tự nhiên,” Barrett nói.

————

**The Stone Age: a period in early history that began about 3.4 million years ago.

**Thời kỳ đồ đá: một giai đoạn trong lịch sử sơ khai bắt đầu cách đây khoảng 3,4 triệu năm.

D

At the edges of the contracting ice patches, archaeologists found more than 2,000 artefacts, which formed a material record that ran from 4,000 BCE to the beginnings of the Renaissance in the 14th century. Many of the artefacts are associated with hunting.

Ở rìa của các mảng băng co lại, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy hơn 2.000 đồ tạo tác, tạo thành một hồ sơ vật chất có niên đại từ 4.000 năm trước Công nguyên cho đến thời kỳ đầu của thời kỳ Phục hưng vào thế kỷ 14. Nhiều đồ tạo tác có liên quan đến săn bắn.

Hunters would have easily misplaced arrows and they often discarded broken bows rather than take them all the way home.

Những người thợ săn sẽ dễ dàng đặt nhầm mũi tên và họ thường vứt bỏ những chiếc cung gãy hơn là mang chúng về nhà.

Other items could have been used by hunters traversing the high mountain passes of Oppland: all-purpose items like tools, skis, and horse tack.

Các vật phẩm khác có thể đã được sử dụng bởi những người thợ săn băng qua những ngọn núi cao của Oppland: những vật dụng đa năng như dụng cụ, ván trượt và ngựa.

E

Barrett’s team radiocarbon-dated 153 of the artefacts and compared those dates to the timing of major environmental changes in the region – such as periods of cooling or warming – and major social and economic shifts – such as the growth of farming settlements and the spread of international trade networks leading up to the Viking Age.

Nhóm của Barrett đã xác định niên đại bằng carbon phóng xạ cho 153 đồ tạo tác và so sánh niên đại đó với thời điểm xảy ra những thay đổi lớn về môi trường trong khu vực – chẳng hạn như thời kỳ lạnh đi hoặc nóng lên – và những thay đổi lớn về kinh tế và xã hội – chẳng hạn như sự phát triển của các khu định cư nông nghiệp và sự lan rộng của mạng lưới thương mại quốc tế dẫn đến Thời đại Viking.

 

They found that some periods had produced lots of artefacts, which indicates that people had been pretty active in the mountains during those times. But there were few or no signs of activity during other periods.

Họ phát hiện ra rằng một số thời kỳ đã tạo ra rất nhiều đồ tạo tác, điều này cho thấy rằng con người đã hoạt động khá tích cực ở vùng núi trong thời gian đó. Nhưng có rất ít hoặc không có dấu hiệu hoạt động trong các thời kỳ khác.

F

What was surprising, according to Barrett, was the timing of these periods. Oppland’s mountains present daunting terrain and in periods of extreme cold, glaciers could block the higher mountain passes and make travel in the upper reaches of the mountains extremely difficult.

Theo Barrett, điều đáng ngạc nhiên là thời gian của những giai đoạn này. Các ngọn núi của Oppland có địa hình hiểm trở và trong thời kỳ cực lạnh, sông băng có thể chặn các đèo núi cao hơn và khiến việc đi lại ở các vùng thượng nguồn của núi trở nên vô cùng khó khăn.

 

Archaeologists assumed people would stick to lower elevations during a time like the Late Antique Little Ice Age, a short period of deeper-than-usual cold from about 536-600 CE.

Các nhà khảo cổ học cho rằng con người sẽ gắn bó với độ cao thấp hơn trong thời kỳ như Kỷ băng hà nhỏ thời cổ đại muộn, một thời kỳ ngắn lạnh sâu hơn bình thường từ khoảng 536-600 CN.

 

But it turned out that hunters kept regularly venturing into the mountains even when the climate turned cold, based on the amount of stuff they had apparently dropped there.

  Nhưng hóa ra những người thợ săn vẫn thường xuyên mạo hiểm vào vùng núi ngay cả khi khí hậu trở nên lạnh giá, dựa trên số lượng vật phẩm mà họ dường như đã đánh rơi ở đó.

Remarkably, though, the finds from the ice may have continued through this period, perhaps suggesting that the importance of mountain hunting increased to supplement failing agricultural harvests in times of low temperatures,’ says Barrett.

Barrett nói: “Tuy nhiên, điều đáng chú ý là những phát hiện từ băng có thể vẫn tiếp tục trong suốt thời kỳ này, có lẽ cho thấy tầm quan trọng của việc săn bắn trên núi đã tăng lên để bổ sung cho những vụ mùa nông nghiệp thất bát trong thời kỳ nhiệt độ thấp.

A colder turn in the Scandinavian climate would likely have meant widespread crop failures, so more people would have depended on hunting to make up for those losses.

  Khí hậu Scandinavia trở nên lạnh hơn có thể đồng nghĩa với việc mất mùa trên diện rộng, vì vậy nhiều người sẽ phụ thuộc vào việc săn bắn để bù đắp cho những mất mát đó.

G

Many of the artefacts Barrett’s team recovered date from the beginning of the Viking Age, the 700s through to the 900s CE. Trade networks connecting Scandinavia with Europe and the Middle East were expanding around this time.

Nhiều đồ tạo tác mà nhóm của Barrett phục hồi có niên đại từ đầu Thời đại Viking, những năm 700 đến những năm 900 sau Công nguyên. Mạng lưới thương mại kết nối Scandinavia với Châu Âu và Trung Đông đã được mở rộng vào khoảng thời gian này.

 

Although we usually think of ships when we think of Scandinavian expansion, these recent discoveries show that plenty of goods travelled on overland routes, like the mountain passes of Oppland.

Mặc dù chúng ta thường nghĩ đến tàu khi nghĩ đến sự bành trướng của Scandinavia, nhưng những khám phá gần đây cho thấy rất nhiều hàng hóa được vận chuyển trên các tuyến đường bộ, chẳng hạn như các đèo núi của Oppland.

And growing Norwegian towns, along with export markets, would have created a booming demand for hides to fight off the cold, as well as antlers to make useful things like combs. Business must have been good for hunters.

Và các thị trấn Na Uy đang phát triển, cùng với các thị trường xuất khẩu, sẽ tạo ra nhu cầu bùng nổ về da sống để chống lại cái lạnh, cũng như gạc để làm những thứ hữu ích như lược. Công việc kinh doanh hẳn là tốt cho thợ săn.

H

Norway’s mountains are probably still hiding a lot of history – and prehistory – in remote ice patches. When Barrett’s team looked at the dates for their sample of 153 artefacts, they noticed a gap with almost no artefacts from about 3,800 to 2,200 BCE.

Những ngọn núi của Na Uy có lẽ vẫn đang che giấu rất nhiều lịch sử – và thời tiền sử trong những mảng băng xa xôi. Khi nhóm của Barrett xem niên đại của mẫu 153 đồ tạo tác của họ, họ nhận thấy một khoảng trống hầu như không có đồ tạo tác nào từ khoảng 3.800 đến 2.200 TCN.

In fact, archaeological finds from that period are rare all over Norway. The researchers say that could be because many of those artefacts have already disintegrated or are still frozen in the ice.

Trên thực tế, những phát hiện khảo cổ từ thời kỳ đó rất hiếm trên khắp Na Uy. Các nhà nghiên cứu nói rằng điều đó có thể là do nhiều cổ vật trong số đó đã bị phân hủy hoặc vẫn còn bị đóng băng trong băng.

 

That means archaeologists could be extracting some of those artefacts from retreating ice in years to come.

Điều đó có nghĩa là các nhà khảo cổ học có thể trích xuất một số đồ tạo tác đó từ băng tan trong những năm tới.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

How To Make Wise Decisions – Cambridge IELTS 16, Test 2

Roman shipbuilding and navigation – Cambridge IELTS 16, Test 3