THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY – Cambridge IELTS 14, Test 1

THE IMPORTANCE OF CHILDREN’S PLAY

TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRẺ EM VUI CHƠI

Brick by brick, six-year-old Alice is building a magical kingdom. Imagining fairy-tale turrets and fire-breathing dragons, wicked witches, and gallant heroes, she’s creating an enchanting world.

Từng viên gạch một, cô bé Alice sáu tuổi đang xây dựng một vương quốc phép thuật. Tưởng tượng về những tháp pháo trong truyện cổ tích và những con rồng phun lửa, những mụ phù thủy độc ác và những anh hùng dũng cảm, cô ấy đang tạo ra một thế giới đầy mê hoặc.

 

Although she isn’t aware of it, this fantasy is helping her take her first steps towards her capacity for creativity and so it will have important repercussions in her adult life.

Mặc dù cô ấy không nhận thức được điều đó, nhưng tưởng tượng này đang giúp cô ấy thực hiện những bước đầu tiên hướng tới khả năng sáng tạo của mình và vì vậy nó sẽ có những tác động quan trọng trong cuộc sống trưởng thành của cô ấy.

Minutes later, Alice has abandoned the kingdom in favour of playing schools with her younger brother. When she bosses him around as his ‘teacher’, she’s practising how to regulate her emotions through pretence.

Vài phút sau, Alice đã từ bỏ vương quốc để đến / ủng hộ trường chơi với em trai mình. Khi cô ấy quản lý anh ấy với tư cách là ‘giáo viên’ của anh ấy, cô ấy đang thực hành cách điều chỉnh cảm xúc của mình thông qua sự giả vờ.

 

Later on, when they tire of this and settle down with a board game, she’s learning about the need to follow rules and take turns with a partner.

Sau đó, khi họ cảm thấy mệt mỏi với điều này và ổn định với trò chơi cờ bàn, cô ấy sẽ học về sự cần thiết phải tuân theo các quy tắcthay phiên nhau với một đối tác.

‘Play in all its rich variety is one of the highest achievements of the human species,’ says Dr. David Whitebread from the Faculty of Education at the University of Cambridge, UK. ‘It underpins how we develop as intellectual, problem-solving adults and is crucial to our success as a highly adaptable species.’

Tiến sĩ David Whitebread từ Khoa Giáo dục tại Đại học Cambridge, Vương quốc Anh cho biết: “Chơi với tất cả sự đa dạng phong phú của nó là một trong những thành tựu cao nhất của loài người. ‘Nó củng cố cách chúng ta phát triển như những người trưởng thành có trí tuệ, biết giải quyết vấn đề và rất quan trọng đối với thành công của chúng ta với tư cách là một loài có khả năng thích nghi cao.’

Recognizing the importance of play is not new: over two millennia ago, the Greek philosopher Plato extolled its virtues as a means of developing skills for adult life, and ideas about play-based learning have been developing since the 19th century.

Việc nhận ra tầm quan trọng của vui chơi không phải là điều gì mới: hơn hai thiên niên kỷ trước, nhà triết học Hy Lạp Plato đã ca ngợi những ưu điểm của trò chơi như một phương tiện phát triển các kỹ năng cho cuộc sống trưởng thành và những ý tưởng về học tập dựa trên chơi đã phát triển từ thế kỷ 19.

But we live in changing times, and Whitebread is mindful of a worldwide decline in play, pointing out that over half the people in the world now live in cities.

Nhưng chúng ta đang sống trong thời đại thay đổi và Whitebread lưu tâm đến sự suy giảm trò chơi trên toàn thế giới, đồng thời chỉ ra rằng hơn một nửa số người trên thế giới hiện đang sống ở các thành phố.

 

‘The opportunities for free play, which I experienced almost every day of my childhood, are becoming increasingly scarce,’ he says.

Anh ấy nói: “Những cơ hội vui chơi tự do mà tôi đã trải qua hầu như mỗi ngày trong thời thơ ấu của mình đang ngày càng khan hiếm.

Outdoor play is curtailed by perceptions of risk to do with traffic, as well as parents’ increased wish to protect their children from being the victims of crime, and by the emphasis on ‘earlier is better’ which is leading to greater competition in academic learning and schools.

Vui chơi ngoài trời bị hạn chế do nhận thức về rủi ro liên quan đến giao thông, cũng như mong muốn ngày càng tăng của cha mẹ để bảo vệ con cái họ khỏi trở thành nạn nhân của tội phạm và do nhấn mạnh vào ‘càng sớm càng tốt’ dẫn đến sự cạnh tranh lớn hơn trong học tập và trường học.

 

International bodies like the United Nations and the European Union have begun to develop policies concerned with children’s right to play and to consider implications for leisure facilities and educational programs. But what they often lack is the evidence to base policies on.

Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc và Liên minh châu Âu đã bắt đầu xây dựng các chính sách liên quan đến quyền vui chơi của trẻ em và xem xét các tác động đối với các cơ sở giải trí và chương trình giáo dục. Nhưng điều mà họ thường thiếu là bằng chứng để làm cơ sở cho các chính sách.

‘The type of play we are interested in is child-initiated, spontaneous and unpredictable – but, as soon as you ask a five-year-old “to play”, then you as the researcher have intervened,’ explains Dr. Sara Baker. ‘And we want to know what the long-term impact of play is. It’s a real challenge.’

Tiến sĩ Sara Baker giải thích: “Loại trò chơi mà chúng tôi quan tâm là do trẻ khởi xướng, tự phát và không thể đoán trước được – nhưng ngay khi bạn yêu cầu một đứa trẻ năm tuổi “chơi”, thì bạn với tư cách là nhà nghiên cứu đã can thiệp. ‘Và chúng tôi muốn biết tác động lâu dài của việc chơi là gì. Đó là một thử thách thực sự.’

Dr. Jenny Gibson agrees, pointing out that although some of the steps in the puzzle of how and why play is important to have been looked at, there is very little data on the impact it has on the child’s later life.

Tiến sĩ Jenny Gibson đồng ý, chỉ ra rằng mặc dù một số bước trong câu đố về cách thức và lý do tại sao việc chơi lại quan trọng đã được xem xét, nhưng có rất ít dữ liệu về tác động của nó đối với cuộc sống sau này của đứa trẻ.

Now, thanks to the university’s new Centre for Research on Play in Education, Development and Learning (PEDAL), Whitebread, Baker, Gibson, and a team of researchers hope to provide evidence on the role played by play in how a child develops.

Giờ đây, nhờ có Trung tâm Nghiên cứu Vui chơi trong Giáo dục, Phát triển và Học tập (PEDAL) mới của trường đại học, Whitebread, Baker, Gibson và một nhóm các nhà nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp bằng chứng về vai trò của việc vui chơi đối với quá trình phát triển của một đứa trẻ.

‘A strong possibility is that play supports the early development of children’s self-control,’ explains Baker. ‘This is our ability to develop an awareness of our own thinking progresses – it influences how effectively we go about undertaking challenging activities.’

Baker giải thích: “Có khả năng lớn là việc chơi đùa hỗ trợ sự phát triển sớm khả năng tự kiểm soát của trẻ em. ‘Đây là khả năng của chúng ta để phát triển nhận thức về sự tiến bộ trong suy nghĩ của chính chúng ta – nó ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của chúng ta khi thực hiện các hoạt động đầy thách thức.’

In a study carried out by Baker with toddlers and young pre-schoolers, she found that children with greater self-control solved problems more quickly when exploring an unfamiliar set-up requiring scientific reasoning.

Trong một nghiên cứu do Baker thực hiện với trẻ mới biết đitrẻ mẫu giáo, bà phát hiện ra rằng những đứa trẻ có khả năng tự kiểm soát tốt hơn sẽ giải quyết vấn đề nhanh hơn khi khám phá một bối cảnh không quen thuộc đòi hỏi phải suy luận khoa học.

‘This sort of evidence makes up think that giving children the chance to play will make them more successful problem-solvers in the long run.’

 ‘Loại bằng chứng này cho thấy rằng việc cho trẻ em cơ hội vui chơi sẽ giúp chúng giải quyết vấn đề thành công hơn về lâu dài.

If playful experiences do facilitate this aspect of development, say the researchers, it could be extremely significant for educational practices, because the ability to self-regulate has been shown to be a key predictor of academic performance.

Các nhà nghiên cứu cho biết, nếu những trải nghiệm vui tươi tạo điều kiện thuận lợi cho khía cạnh phát triển này, thì nó có thể cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động giáo dục, bởi vì khả năng tự điều chỉnh đã được chứng minh là một yếu tố dự báo chính về kết quả học tập.

 

Gibson adds: ‘Playful behavior is also an important indicator of healthy social and emotional development. In my previous research, I investigated how observing children at play can give us important clues about their well-being and can even be useful in the diagnosis of neurodevelopmental disorders like autism.’

Gibson cho biết thêm: ‘Hành vi vui tươi cũng là một dấu hiệu quan trọng cho thấy sự phát triển lành mạnh về mặt xã hội và tình cảm. Trong nghiên cứu trước đây của mình, tôi đã tìm hiểu xem việc quan sát trẻ em chơi đùa có thể cho chúng ta manh mối quan trọng về sức khỏe của chúng như thế nào và thậm chí có thể hữu ích trong việc chẩn đoán các rối loạn phát triển thần kinh như chứng tự kỷ.”

Whitebread’s recent research has involved developing a play-based approach to supporting children’s writing.

Nghiên cứu gần đây của Whitebread liên quan đến việc phát triển phương pháp tiếp cận dựa trên trò chơi để hỗ trợ trẻ em viết.

‘Many primary school children find writing difficult, but we showed in a previous study that a playful stimulus was far more effective than an instructional one.’ Children wrote longer and better-structured stories when they first played with dolls representing characters in the story.

  ‘Nhiều học sinh tiểu học cảm thấy khó viết, nhưng chúng tôi đã chỉ ra trong một nghiên cứu trước đây rằng kích thích vui chơi hiệu quả hơn nhiều so với kích thích hướng dẫn.’ Trẻ em viết những câu chuyện dài hơn và có cấu trúc tốt hơn khi lần đầu tiên chơi với búp bê đại diện cho các nhân vật trong câu chuyện.

In the latest study, children first created their story with Lego*, with similar results.

Trong nghiên cứu mới nhất, trẻ em lần đầu tiên tạo ra câu chuyện của mình bằng Lego*, với kết quả tương tự.

‘Many teachers commented that they had always previously had children saying they didn’t know what to write about. With the Lego building, however, not a single child said this throughout the whole year of the project.’

 ‘Nhiều giáo viên nhận xét rằng trước đây họ luôn có những đứa trẻ nói rằng chúng không biết viết về cái gì. Tuy nhiên, với tòa nhà Lego, không một đứa trẻ nào nói điều này trong suốt cả năm của dự án.’

Whitebread, who directs PEDAL, trained as a primary school teacher in the early 1970s, when, as he describes, ‘the teaching of young children was largely a quiet backwater, untroubled by any serious intellectual debate or controversy.

Whitebread, người chỉ đạo PEDAL, được đào tạo để trở thành giáo viên tiểu học vào đầu những năm 1970, khi mà như ông mô tả, ‘việc dạy dỗ trẻ nhỏ phần lớn là một vùng nước tù đọng yên tĩnh, không bị quấy rầy bởi bất kỳ cuộc tranh luận hay tranh luận nghiêm túc nào về trí tuệ’.

Now, the landscape is very different, with hotly debated topics such as school starting age.

  Giờ đây, bối cảnh đã rất khác, với các chủ đề được tranh luận sôi nổi như tuổi bắt đầu đi học.

‘Somehow the importance of play has been lost in recent decades. It’s regarded as something trivial, or even as something negative that contrasts with “work”.

‘Bằng cách nào đó, tầm quan trọng của việc vui chơi đã bị mất đi trong những thập kỷ gần đây. Nó được coi là một cái gì đó tầm thường, hoặc thậm chí là một cái gì đó tiêu cực trái ngược với “công việc”.

Let’s not lose sight of its benefits, and the fundamental contributions it makes to human achievements in the arts, sciences, and technology. Let’s make sure children have a rich diet of play experiences.’

Chúng ta đừng quên những lợi ích của nó và những đóng góp cơ bản mà nó tạo ra cho những thành tựu của nhân loại trong nghệ thuật, khoa học và công nghệ. Hãy đảm bảo rằng trẻ em có một chế độ ăn uống phong phú về trải nghiệm vui chơi.’

———————————-

* Lego: coloured plastic building blocks and other pieces that can be joined together

* Lego: khối xây dựng bằng nhựa màu và các mảnh ghép khác có thể ghép lại với nhau

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

Environmental practices of big businesses – Cambridge IELTS 15, Test 4

Silbo Gomero – the whistle ‘language’ of the Canary Islands – Cambridge IELTS 15, Test 4