Silbo Gomero – the whistle ‘language’ of the Canary Islands – Cambridge IELTS 15, Test 4

Silbo Gomero – the whistle ‘language’ of the Canary Islands

Silbo Gomero – ‘ngôn ngữ’ còi của quần đảo Canary

La Gomera is one of the Canary Islands situated in the Atlantic Ocean off the northwest coast of Africa. This small volcanic island is mountainous, with steep rocky slopes and deep, wooded ravines, rising to 1,487 meters at its highest peak.

La Gomera là một trong những quần đảo Canary nằm ở Đại Tây Dương ngoài khơi bờ biển phía tây bắc châu Phi. Hòn đảo núi lửa nhỏ này có địa hình đồi núi, với những sườn núi đá dựng đứng và khe núi sâu, cây cối rậm rạp, có độ cao lên tới 1.487 mét tại đỉnh cao nhất.

 

It is also home to the best known of the world’s whistle ‘languages’, a means of transmitting information over long distances which is perfectly adapted to the extreme terrain of the island.

  Đây cũng là nơi có ‘ngôn ngữ’ huýt sáo nổi tiếng nhất thế giới, một phương tiện truyền thông tin qua khoảng cách xa, hoàn toàn thích nghi với địa hình khắc nghiệt của hòn đảo.

This ‘language’, known as ‘Silbo’ or ‘Silbo Gomero’ – from the Spanish word for ‘whistle’ – is now shedding light on the language-processing abilities of the human brain, according to scientists.

Theo các nhà khoa học, ‘ngôn ngữ’ này, được gọi là ‘Silbo’ hoặc ‘Silbo Gomero’ – từ tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là ‘còi’ – hiện đang làm sáng tỏ khả năng xử lý ngôn ngữ của bộ não con người.

 

Researchers say that Silbo activates parts of the brain normally associated with spoken language, suggesting that the brain is remarkably flexible in its ability to interpret sounds as language.

  Các nhà nghiên cứu nói rằng Silbo kích hoạt các phần của não thường liên quan đến ngôn ngữ nói, cho thấy rằng não rất linh hoạt trong khả năng diễn giải âm thanh thành ngôn ngữ.

 

‘Science has developed the idea of brain areas that are dedicated to language, and we are starting to understand the scope of signals that can be recognized as a language,’ says David Corina, co-author of a recent study and associate professor of psychology at the University of Washington in Seattle.

“Khoa học đã phát triển ý tưởng về các vùng não dành riêng cho ngôn ngữ và chúng tôi bắt đầu hiểu phạm vi của các tín hiệu có thể được nhận dạng là ngôn ngữ”, David Corina, đồng tác giả của một nghiên cứu gần đây và phó giáo sư tâm lý học tại Đại học Washington ở Seattle.

Silbo is a substitute for Spanish, with individual words recoded into whistles that have high- and low-frequency tones.

Silbo là từ thay thế cho tiếng Tây Ban Nha, với các từ riêng lẻ được mã hóa lại thành tiếng huýt sáo có âm tần số cao và thấp.

 

A whistler – or Salvador – puts a finger in his or her mouth to increase the whistle’s pitch, while the other hand can be cupped to adjust the direction of the sound.

  Người huýt sáo – hay silbador – đưa một ngón tay vào miệng để tăng cao độ của tiếng huýt sáo, trong khi tay kia có thể khum lại để điều chỉnh hướng của âm thanh.

‘There is much more ambiguity in the whistled signal than in the spoken signal,’ explains lead researcher Manuel Carreiras, a psychology professor at the University of La Laguna on the Canary Island of Tenerife. Because whistled ‘words’ can be hard to distinguish, sobadores rely on repetition, as well as awareness of context, to make themselves understood.

Nhà nghiên cứu chính Manuel Carreiras, giáo sư tâm lý học tại Đại học La Laguna trên đảo Canary của Tenerife giải thích: “Tín hiệu huýt sáo có nhiều sự mơ hồ hơn là tín hiệu nói. Bởi vì ‘từ’ được huýt sáo có thể khó phân biệt, silbadores dựa vào sự lặp lại, cũng như nhận thức về ngữ cảnh, để hiểu được bản thân.

 

The sobadores of Gomera are traditionally shepherds and other isolated mountain folk, and their novel means of staying in touch allows them to communicate over distances of up to 10 kilometers.

Silbadores của Gomera theo truyền thống là những người chăn cừu và những người dân miền núi bị cô lập khác, và phương tiện giữ liên lạc mới lạ của họ cho phép họ giao tiếp trong khoảng cách lên tới 10 km.

 

Carreiras explains that silbadores are able to pass a surprising amount of information via their whistles. ‘In daily life, they use whistles to communicate short commands, but any Spanish sentence could be whistled.’

Carreiras giải thích rằng các silbadore có thể truyền một lượng thông tin đáng kinh ngạc qua tiếng huýt sáo của chúng. ‘Trong cuộc sống hàng ngày, họ sử dụng huýt sáo để truyền đạt các mệnh lệnh ngắn, nhưng bất kỳ câu tiếng Tây Ban Nha nào cũng có thể được huýt sáo.’

Silbo has proved particularly useful when fires have occurred on the island and rapid communication across large areas has been vital.

Silbo đã tỏ ra đặc biệt hữu ích khi hỏa hoạn xảy ra trên đảo và việc liên lạc nhanh chóng trên các khu vực rộng lớn là rất quan trọng.

The study team used neuroimaging equipment to contrast the brain activity of silbadores while listening to whistled and spoken Spanish.

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng thiết bị hình ảnh thần kinh để đối chiếu hoạt động não của silbadores khi nghe tiếng Tây Ban Nha huýt sáo và nói.

 

Results showed the left temporal lobe of the brain, which is usually associated with spoken language, was engaged during the processing of Silbo.

Kết quả cho thấy thùy thái dương bên trái của não, thường liên quan đến ngôn ngữ nói, đã tham gia vào quá trình xử lý Silbo.

The researchers found that other key regions in the brain’s frontal lobe also responded to the whistles, including those activated in response to sign language among deaf people.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng các vùng quan trọng khác trong thùy trán của não cũng phản ứng với tiếng huýt sáo, bao gồm cả những vùng được kích hoạt để phản ứng với ngôn ngữ ký hiệu ở những người khiếm thính.

 

When the experiments were repeated with non-whistlers, however, activation was observed in all areas of the brain.

Tuy nhiên, khi các thí nghiệm được lặp lại với những người không huýt sáo, sự kích hoạt đã được quan sát thấy ở tất cả các khu vực của não.

‘Our results provide more evidence about the flexibility of human capacity for language in a variety of forms,’ Corina says.

Corina nói: “Kết quả của chúng tôi cung cấp thêm bằng chứng về tính linh hoạt của năng lực con người đối với ngôn ngữ dưới nhiều hình thức khác nhau.

 

‘These data suggest that left-hemisphere language regions are uniquely adapted for communicative purposes, independent of the modality of the signal.

 ‘Những dữ liệu này gợi ý rằng các vùng ngôn ngữ ở bán cầu trái được điều chỉnh duy nhất cho các mục đích giao tiếp, không phụ thuộc vào phương thức tín hiệu.

The non-Silbo speakers were not recognizing Silbo as a language. They had nothing to grab onto, so multiple areas of their brains were activated.’

Những người không nói tiếng Silbo không nhận ra tiếng Silbo là một ngôn ngữ. Họ không có gì để bám vào, vì vậy nhiều vùng não của họ đã được kích hoạt.’

Carreiras says the origins of Silbo Gomero remain obscure, but that indigenous Canary Islanders, who were of North African origin, already had a whistled language when Spain conquered the volcanic islands in the 15th century.

Carreiras cho biết nguồn gốc của Silbo Gomero vẫn còn chưa rõ ràng, nhưng những người dân đảo Canary bản địa, có nguồn gốc từ Bắc Phi, đã có ngôn ngữ huýt sáo khi Tây Ban Nha chinh phục các đảo núi lửa vào thế kỷ 15.

 

Whistled languages survive today in Papua New Guinea, Mexico, Vietnam, Guyana, China, Nepal, Senegal, and a few mountainous pockets in southern Europe.

Các ngôn ngữ huýt sáo ngày nay vẫn tồn tại ở Papua New Guinea, Mexico, Việt Nam, Guyana, Trung Quốc, Nepal, Senegal và một số vùng núi ở Nam Âu.

There are thought to be as many as 70 whistled languages still in use, though only 12 have been described and studied scientifically.

Người ta cho rằng có tới 70 ngôn ngữ huýt sáo vẫn đang được sử dụng, mặc dù chỉ có 12 ngôn ngữ được mô tả và nghiên cứu một cách khoa học.

 

This form of communication is an adaptation found among cultures where people are often isolated from each other, according to Julien Meyer, a researcher at the Institute of Human Sciences in Lyon, France. ‘They are mostly used in mountains or dense forests,’ he says.

  Theo Julien Meyer, nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học Con người ở Lyon, Pháp, hình thức giao tiếp này là một sự thích ứng được tìm thấy giữa các nền văn hóa nơi mọi người thường bị cô lập với nhau. Ông nói: “Chúng chủ yếu được sử dụng ở vùng núi hoặc rừng rậm.

‘Whistled languages are quite clearly defined and represent an original adaptation of the spoken language for the needs of isolated human groups.’

‘Các ngôn ngữ huýt sáo được xác định khá rõ ràng và thể hiện sự thích ứng ban đầu của ngôn ngữ nói cho nhu cầu của các nhóm người bị cô lập.’

But with modern communication technology now widely available, researchers say whistled languages like Silbo are threatened with extinction.

Nhưng với công nghệ truyền thông hiện đại ngày nay được phổ biến rộng rãi, các nhà nghiên cứu cho biết những ngôn ngữ huýt sáo như tiếng Silbo đang bị đe dọa tuyệt chủng.

 

With dwindling numbers of Gomera islanders still fluent in the language, Canaries’ authorities are taking steps to try to ensure its survival. Since 1999, Silbo Gomero has been taught in all of the island’s elementary schools.

Với số lượng ngày càng ít người dân đảo Gomera vẫn thông thạo ngôn ngữ này, chính quyền của Canaries đang thực hiện các bước để cố gắng đảm bảo sự tồn tại của nó. Kể từ năm 1999, Silbo Gomero đã được dạy ở tất cả các trường tiểu học trên đảo.

In addition, locals are seeking assistance from the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO). The local authorities are trying to get an award from the organization to declare [Silbo Gomero] as something that should be preserved for humanity,’ Carreiras adds.

Ngoài ra, người dân địa phương đang tìm kiếm sự hỗ trợ từ Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO). Carreiras cho biết thêm: Chính quyền địa phương đang cố gắng giành được giải thưởng từ tổ chức để tuyên bố [Silbo Gomero] là thứ cần được bảo tồn cho nhân loại.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

The return of the Huarango – Cambridge IELTS 15, Test 4

Why fairy tales are really scary tales – Cambridge IELTS 15, Test 3