Environmental practices of big businesses – Cambridge IELTS 15, Test 4

Environmental practices of big businesses

 

Các hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp lớn

The environmental practices of big businesses are shaped by a fundamental fact that for many of us offend our sense of justice.

Các hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp lớn được định hình bởi một thực tế cơ bản là đối với nhiều người trong chúng ta, chúng ta xúc phạm ý thức về công lý.

 

Depending on the circumstances, a business may maximize the amount of money it makes, at least in the short term, by damaging the environment and hurting people.

Tùy thuộc vào hoàn cảnh, một doanh nghiệp có thể tối đa hóa số tiền kiếm được, ít nhất là trong thời gian ngắn, bằng cách hủy hoại môi trường và làm tổn thương mọi người.

That is still the case today for fishermen in an unmanaged fishery without quotas and for international logging companies with short-term leases on tropical rainforest land in places with corrupt officials and unsophisticated landowners.

Đó vẫn là trường hợp ngày nay đối với ngư dân đánh bắt cá không được quản lý và không có hạn ngạch, và đối với các công ty khai thác gỗ quốc tếhợp đồng thuê ngắn hạn trên đất rừng mưa nhiệt đới ở những nơi có quan chức tham nhũng và chủ đất không tinh vi.

 

When government regulation is effective, and when the public is environmentally aware, environmentally clean big businesses may out-compete dirty ones, but the reverse is likely to be true if government regulation is ineffective and if the public doesn’t care.

Khi quy định của chính phủ có hiệu lực và khi công chúng nhận thức được về môi trường, các doanh nghiệp lớn trong sạch về môi trường có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp bẩn, nhưng điều ngược lại có thể đúng nếu quy định của chính phủ không hiệu quả và nếu công chúng không quan tâm.

It is easy for the rest of us to blame a business for helping itself by hurting other people.

Phần còn lại của chúng ta rất dễ đổ lỗi cho một doanh nghiệp vì đã tự giúp mình bằng cách làm tổn thương người khác.

 

But blaming alone is unlikely to produce change. It ignores the fact that businesses are not charities but profit-making companies and that publicly owned companies with shareholders are under obligation to those shareholders to maximize profits, provided that they do so by legal means.

Nhưng đổ lỗi một mình không chắc sẽ tạo ra sự thay đổi. Nó bỏ qua thực tế rằng các doanh nghiệp không phải là tổ chức từ thiện mà là các công ty tạo ra lợi nhuận và các công ty thuộc sở hữu công cộng với các cổ đông có nghĩa vụ đối với các cổ đông đó để tối đa hóa lợi nhuận, miễn là họ làm như vậy bằng các biện pháp hợp pháp.

US laws make a company’s directors legally liable for something termed breach of fiduciary responsibility’ if they knowingly manage a company in a way that reduces profits.

Luật pháp Hoa Kỳ quy định các giám đốc của công ty phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với điều gì đó được gọi là “vi phạm trách nhiệm được ủy thác” nếu họ cố ý quản lý công ty theo cách làm giảm lợi nhuận.

 

The car manufacturer Henry Ford was in fact successfully sued by shareholders in 1919 for raising the minimum wage of his workers to $5 per day: the courts declared that, while Ford’s humanitarian sentiments about his employees were nice, his business existed to make profits for its stockholders.

Nhà sản xuất ô tô Henry Ford trên thực tế đã bị các cổ đông kiện thành công vào năm 1919 vì đã tăng mức lương tối thiểu cho công nhân của mình lên 5 đô la một ngày: các tòa án tuyên bố rằng, mặc dù tình cảm nhân đạo của Ford đối với nhân viên của ông là tốt đẹp, nhưng công việc kinh doanh của ông tồn tại là để kiếm lợi nhuận cho các cổ đông của mình.

Our blaming of businesses also ignores the ultimate responsibility of the public for creating the condition that lets a business profit through destructive environmental policies.

Việc chúng ta đổ lỗi cho các doanh nghiệp cũng bỏ qua trách nhiệm cuối cùng của công chúng trong việc tạo ra điều kiện để doanh nghiệp kiếm lợi thông qua các chính sách phá hoại môi trường.

 

In the long run, it is the public, either directly or through its politicians, that has the power to make such destructive policies unprofitable and illegal, and to make sustainable environmental policies profitable.

Về lâu dài, chính công chúng, trực tiếp hoặc thông qua các chính trị gia của họ, có quyền làm cho những chính sách phá hoại đó trở nên vô ích và bất hợp pháp, đồng thời làm cho các chính sách môi trường bền vững có lợi.

The public can do that by suing businesses for harming them, as happened after the Exxon Valdez disaster, in which over 40,000m3 of oil was spilled off the coast of Alaska.

Công chúng có thể làm điều đó bằng cách kiện các doanh nghiệp làm hại họ, như đã xảy ra sau thảm họa Exxon Valdez, trong đó hơn 40.000m3 dầu tràn ra ngoài khơi bờ biển Alaska.

 

The public may also make their opinion felt by preferring to buy sustainably harvested products;

Công chúng cũng có thể bày tỏ quan điểm của mình bằng cách thích mua các sản phẩm được khai thác bền vững hơn;

by making employees of companies with poor track records feel ashamed of their company and complain to their own management;

bằng cách làm cho nhân viên của các công ty có thành tích kém cảm thấy xấu hổ về công ty của họ và phàn nàn với ban quản lý của chính họ;

 

by preferring their governments to award valuable contracts to businesses with a good environmental track record;

bằng cách ưu tiên chính phủ của họ trao các hợp đồng có giá trị cho các doanh nghiệp có thành tích tốt về môi trường;

and by pressing their governments to pass and enforce laws and regulations requiring good environmental practices.

  và bằng cách thúc ép chính phủ của họ thông qua và thực thi các luật và quy định yêu cầu các biện pháp bảo vệ môi trường tốt.

In turn, big businesses can exert powerful pressure on any suppliers that might ignore public or government pressure.

Đổi lại, các doanh nghiệp lớn có thể gây áp lực mạnh mẽ lên bất kỳ nhà cung cấp nào có thể phớt lờ áp lực của công chúng hoặc chính phủ.

 

For instance, after the US public became concerned about the spread of a disease known as BSE, which was transmitted to humans through infected meat, the US government’s Food and Drug Administration introduced rules demanding that the meat industry abandon practices associated with the risk of the disease spreading.

Chẳng hạn, sau khi công chúng Hoa Kỳ lo ngại về sự lây lan của một căn bệnh gọi là BSE, lây truyền sang người qua thịt bị nhiễm bệnh, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm của chính phủ Hoa Kỳ đã đưa ra các quy định yêu cầu ngành công nghiệp thịt từ bỏ các hoạt động liên quan đến nguy cơ lây lan dịch bệnh.

But for five years the meat packers refused to follow these, claiming that they would be too expensive to obey.

Nhưng trong 5 năm, những người đóng gói thịt đã từ chối tuân theo những điều này, cho rằng chúng sẽ quá đắt để tuân theo.

However, when a major fast-food company then made the same demands after customer purchases of its hamburgers plummeted, the meat industry complied within weeks.

Tuy nhiên, khi một công ty thức ăn nhanh lớn sau đó đưa ra yêu cầu tương tự sau khi lượng mua bánh mì kẹp thịt của khách hàng giảm mạnh, ngành công nghiệp thịt đã tuân theo trong vòng vài tuần.

 

The public’s task is therefore to identify which links in the supply chain are sensitive to public pressure: for instance, fast-food chains or jewelry stores, but not meat packers or gold miners.

Do đó, nhiệm vụ của công chúng là xác định những liên kết nào trong chuỗi cung ứng nhạy cảm với áp lực của công chúng: ví dụ: chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh hoặc cửa hàng trang sức, chứ không phải các công ty đóng gói thịt hoặc khai thác vàng.

Some readers may be disappointed or outraged that I place the ultimate responsibility for business practices harming the public on the public itself.

Một số độc giả có thể thất vọng hoặc phẫn nộ vì tôi đặt trách nhiệm cuối cùng đối với các hoạt động kinh doanh gây hại cho công chúng lên chính công chúng.

 

I also believe that the public must accept the necessity for higher prices for products to cover the added costs, if any, of sound environmental practices.

Tôi cũng tin rằng công chúng phải chấp nhận sự cần thiết phải có giá cao hơn cho các sản phẩm để trang trải các chi phí gia tăng, nếu có, của các hoạt động bảo vệ môi trường lành mạnh.

My views may seem to ignore the belief that businesses should act in accordance with moral principles even if this leads to a reduction in their profits.

Quan điểm của tôi dường như bỏ qua niềm tin rằng các doanh nghiệp nên hành động phù hợp với các nguyên tắc đạo đức ngay cả khi điều này dẫn đến việc giảm lợi nhuận của họ.

 

But I think we have to recognize that, throughout human history, in all politically complex human societies, government regulation has arisen precisely because it was found that not only did moral principles need to be made explicit, but they also needed to be enforced.

Nhưng tôi nghĩ chúng ta phải công nhận rằng, trong suốt lịch sử loài người, trong tất cả các xã hội loài người phức tạp về mặt chính trị, quy định của chính phủ đã phát sinh chính xác bởi vì người ta nhận thấy rằng các nguyên tắc đạo đức không chỉ cần được làm rõ mà còn cần được thực thi.

 

To me, the conclusion that the public has the ultimate responsibility for the behavior of even the biggest businesses is empowering and hopeful, rather than disappointing.

Đối với tôi, kết luận rằng công chúng phải chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hành vi của ngay cả những doanh nghiệp lớn nhất đang trao quyền và hy vọng, thay vì gây thất vọng.

 

My conclusion is not a moralistic one about who is right or wrong, admirable or selfish, a good guy or a bad guy.

  Kết luận của tôi không phải là một kết luận đạo đức về ai đúng hay sai, đáng ngưỡng mộ hay ích kỷ, người tốt hay kẻ xấu.

In the past, businesses have changed when the public came to expect and require different behavior, to reward businesses for behavior that the public wanted, and to make things difficult for businesses practicing behaviors that the public didn’t want.

Trong quá khứ, các doanh nghiệp đã thay đổi khi công chúng mong đợi và yêu cầu các hành vi khác nhau, để thưởng cho các doanh nghiệp vì hành vi mà công chúng mong muốn và gây khó khăn cho các doanh nghiệp thực hành các hành vi mà công chúng không muốn.

 

I predict that in the future, just as in the past, changes in public attitudes will be essential for changes in businesses’ environmental practices.

Tôi dự đoán rằng trong tương lai, cũng như trong quá khứ, những thay đổi trong thái độ của công chúng sẽ rất cần thiết cho những thay đổi trong hoạt động môi trường của doanh nghiệp.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

The return of the Huarango – Cambridge IELTS 15, Test 4

Silbo Gomero – the whistle ‘language’ of the Canary Islands – Cambridge IELTS 15, Test 4