Flying tortoises – Cambridge IELTS 12, Test 3

Flying tortoises

Rùa bay

An airborne reintroduction programme has helped conservationists take significant steps to protect the endangered Galápagos tortoise.

Một chương trình tái thả rùa bằng máy bay đã giúp các nhà bảo tồn thực hiện các bước quan trọng để bảo vệ loài rùa Galápagos đang bị đe dọa tuyệt chủng.

A

Forests of spiny cacti cover much of the uneven lave plains that separate the interior of the Galápagos island of Isabela from the Pacific Ocean.

Những khu rừng xương rồng gai bao phủ phần lớn các đồng bằng dung nham không bằng phẳng ngăn cách nội địa của đảo Isabela ở Galápagos với Thái Bình Dương.

 

With its five distinct volcanoes, the island resembles a lunar landscape. Only the thick vegetation at the skirt of the often cloud-covered peak of Sierra Negra offers respite from the barren terrain below. This inhospitable environment is home to the giant Galápagos tortoise.

  Với năm ngọn núi lửa riêng biệt, hòn đảo giống như một cảnh quan mặt trăng. Chỉ có đồng cỏ mập mờ tại chân đỉnh núi Sierra Negra thường bị mây che phủ là nơi nghỉ ngơi thoải mái trong cảnh đồng cỏ hoang vắng phía dưới. Môi trường khắc nghiệt này là nơi sinh sống của rùa Galápagos khổng lồ.

Some time after the Galápagos’s birth, around five million years ago, the islands were colonised by one or more tortoises from mainland South America.

Một thời gian sau khi Galápagos ra đời, khoảng năm triệu năm trước, quần đảo này đã bị xâm chiếm  bởi một hoặc nhiều loài rùa từ lục địa Nam Mỹ.

 

As these ancestral tortoises settled on the individual islands, the different populations adapted to their unique environments, giving rise to at least 14 different subspecies. Island life agreed with them.

Khi những con rùa tổ tiên này định cư trên các hòn đảo riêng lẻ, các quần thể khác nhau đã thích nghi với môi trường độc đáo của chúng, tạo ra ít nhất 14 phân loài khác nhau. Cuộc sống trên đảo đã đồng ý với chúng.

 In the absence of significant predators, they grew to become the largest and longest-living tortoises on the planet, weighing more than 400 kilograms, occasionally exceeding 1.8 metres in length and living for more than a century.

Khi không có những kẻ săn mồi đáng kể, chúng đã trở thành loài rùa lớn nhất và sống lâu nhất trên hành tinh, nặng hơn 400 kg, đôi khi dài hơn 1,8 mét và sống hơn một thế kỷ.

B

 

Before human arrival, the archipelago’s tortoises numbered in the hundreds of thousands.

Trước khi con người đến, số lượng rùa của quần đảo lên tới hàng trăm nghìn con.

 

From the 17th century onwards, pirates took a few on board for food, but the arrival of whaling ships in the 1790s saw this exploitation grow exponentially.

Từ thế kỷ 17 trở đi, cướp biển đã bắt một số ít lên tàu để làm thức ăn, nhưng sự xuất hiện của các tàu săn cá voi vào những năm 1790 đã chứng kiến ​​việc khai thác này phát triển theo cấp số nhân.

Relatively immobile and capable of surviving for months without food or water, the tortoises were taken on board these ships to act as food supplies during long ocean passages. Sometimes, their bodies were processed into high-grade oil.

Tương đối bất độngcó khả năng sống sót trong nhiều tháng mà không cần thức ăn hoặc nước uống, những con rùa được đưa lên những con tàu này để làm nguồn cung cấp thực phẩm trong những chuyến đi dài trên đại dương. Đôi khi, xác của chúng được chế biến thành dầu cao cấp.

 

In total, an estimated 200,000 animals were taken from the archipelago before the 20th century.

Tổng cộng, ước tính có khoảng 200.000 động vật đã bị bắt khỏi quần đảo trước thế kỷ 20.

This historical exploitation was then exacerbated when settlers came to the islands. They hunted the tortoises and destroyed their habitat to clear land for agriculture.

Sự khai thác lịch sử này sau đó đã trở nên trầm trọng hơn khi những người định cư đến quần đảo. Họ săn bắt rùa và phá hủy môi trường sống của chúng để lấy đất làm nông nghiệp.

 

They also introduced alien species – ranging from cattle, pigs, goats, rats and dogs to plants and ants – that either prey on the eggs and young tortoises or damage or destroy their habitat.

Họ cũng giới thiệu các loài ngoại lai – từ gia súc, lợn, dê, chuột và chó đến thực vật và kiến – những loài này hoặc săn mồi trứng và rùa con non hoặc gây hại hoặc phá hủy môi trường sống của chúng.

C

 

Today, only 11 of the original subspecies survive and of these, several are highly endangered.

Ngày nay, chỉ có 11 phân loài ban đầu còn tồn tại và trong số này, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng cao.

In 1989, work began on a tortoise-breeding centre just outside the town of Puerto Villamil on Isabela, dedicated to protecting the island’s tortoise populations.

  Năm 1989, công việc bắt đầu ở một trung tâm nhân giống rùa ngay bên ngoài thị trấn Puerto Villamil trên đảo Isabela, chuyên bảo vệ quần thể rùa trên đảo.

 

The centre’s captive-breeding programme proved to be extremely successful, and it eventually had to deal with an overpopulation problem.

Chương trình nhân giống nuôi nhốt của trung tâm tỏ ra cực kỳ thành công và cuối cùng nó phải giải quyết vấn đề dân số quá đông.

D

The problem was also a pressing one.

Vấn đề cũng là một vấn đề cấp bách.

Captive-bred tortoises can’t be reintroduced into the wild until they’re at least five years old and weigh at least 4.5 kilograms, at which point their size and weight – and their hardened shells – are sufficient to protect them from predators.

Rùa nuôi nhốt không thể được đưa trở lại tự nhiên cho đến khi chúng được ít nhất năm tuổi và nặng ít nhất 4,5 kg, tại thời điểm đó, kích thước và trọng lượng của chúng – và lớp vỏ cứng của chúng – đủ để bảo vệ chúng khỏi những kẻ săn mồi.

But if people wait too long after that point, the tortoises eventually become too large to transport.

Nhưng nếu mọi người đợi quá lâu sau thời điểm đó, những con rùa cuối cùng sẽ trở nên quá lớn để vận chuyển.

E

For years, repatriation efforts were carried out in small numbers, with the tortoises carried on the backs of men over weeks of long, treacherous hikes along narrow trails.

Trong nhiều năm, những nỗ lực hồi hương được thực hiện với số lượng nhỏ, với những con rùa được những người đàn ông cõng trên lưng trong nhiều tuần đi bộ đường dài đầy nguy hiểm dọc theo những con đường mòn hẹp.

But in November 2010, the environmentalist and Galápagos National Park liaison officer Godfrey Merlin, a visiting private motor yacht captain and a helicopter pilot gathered around a table in a small café in Puerto Ayora on the island of Santa Cruz to work out more ambitious reintroduction.

Nhưng vào tháng 11 năm 2010, Godfrey Merlin, nhà bảo vệ môi trường và sĩ quan liên lạc của Công viên Quốc gia Galápagos, một thuyền trưởng du thuyền tư nhânmột phi công trực thăng đã tập trung quanh một chiếc bàn trong một quán cà phê nhỏ ở Puerto Ayora trên đảo Santa Cruz để thực hiện một cuộc tái giới thiệu đầy tham vọng hơn.

The aim was to use a helicopter to move 300 of the breeding centre’s tortoises to various locations close to Sierra Negra.

Mục đích là sử dụng máy bay trực thăng để di chuyển 300 con rùa của trung tâm nhân giống đến các địa điểm khác nhau gần Sierra Negra.

F

This unprecedented effort was made possible by the owners of the 67-metre yacht While Cloud, who provided the Galápagos National Park with free use of their helicopter and its experienced pilot, as well as the logistical support of the yacht, its captain and crew.

Nỗ lực chưa từng có này được thực hiện bởi chủ sở hữu của du thuyền While Cloud dài 67 mét, người đã cung cấp cho Công viên Quốc gia Galápagos quyền sử dụng miễn phí máy bay trực thăng và phi công giàu kinh nghiệm, cũng như hỗ trợ hậu cần cho du thuyền, thuyền trưởng và thủy thủ đoàn.

Originally an air ambulance, the yacht’s helicopter has a rear double door and a large internal space that’s well suited for cargo, so a custom crate was designed to hold up to 33 tortoises with a total weight of about 150 kilograms.

Ban đầu là một chiếc xe cứu thương trên không, chiếc trực thăng của du thuyền có cửa đôi phía sau và không gian bên trong rộng rãi rất phù hợp để chở hàng hóa, vì vậy một chiếc thùng tùy chỉnh được thiết kế để chứa tới 33 con rùa với tổng trọng lượng khoảng 150 kg.

This weight, together with that of the fuel, pilot and four crew, approached the helicopter’s maximum payload, and there were times when it was clearly right on the edge of the helicopter’s capabilities.

Trọng lượng này, cùng với trọng lượng của nhiên liệu, phi công và bốn phi hành đoàn, đã đạt đến tải trọng tối đa của máy bay trực thăng và có những lúc nó rõ ràng nằm ngay trên khả năng của máy bay trực thăng.

During a period of three days, a group of volunteers from the breeding centre worked around the clock to prepare the young tortoises for transport.

Trong khoảng thời gian ba ngày, một nhóm tình nguyện viên từ trung tâm nhân giống đã làm việc suốt ngày đêm để chuẩn bị cho việc vận chuyển rùa con.

Meanwhile, park wardens, dropped off ahead of time in remote locations, cleared landing sites within the thick brush, cacti and lava rocks.

Trong khi đó, những người bảo vệ công viên, đã đến trước thời hạn ở những địa điểm xa xôi, đã dọn sạch các bãi đáp trong bụi rậm, xương rồng và đá nham thạch.

G

 

Upon their release, the juvenile tortoises quickly spread out over their ancestral territory, investigating their new surroundings and feeding on the vegetation.

Sau khi được thả ra, rùa con nhanh chóng tản ra trên lãnh thổ của tổ tiên chúng, khám phá môi trường xung quanh mới và ăn thực vật.

Eventually, one tiny tortoise came across a fully grown giant who had been lumbering around the island for around a hundred years. The two stood side by side, a powerful symbol of the regeneration of an ancient species.

Cuối cùng, một con rùa nhỏ đã tình cờ gặp một người khổng lồ trưởng thành đã sống ì ạch quanh hòn đảo trong khoảng một trăm năm. Cả hai đứng cạnh nhau, một biểu tượng mạnh mẽ cho sự tái sinh của một giống loài cổ xưa.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

The Lost City– Cambridge IELTS 12, Test 2

The Benefits of Being Bilingual – Cambridge IELTS 12, Test 2