Why zoos are good – Cambridge IELTS 14, Test 4

Why zoos are good

Tại sao sở thú là tốt

Scientist David Hone makes the case for zoos

Nhà khoa học David Hone đưa ra trường hợp cho các sở thú

A

In my view, it is perfectly possible for many species of animals living in zoos or wildlife parks to have a quality of life as high as, or higher than, in the wild. Animals in good zoos get a varied and high-quality diet with all the supplements required, and any illnesses they might have will be treated.

Theo quan điểm của tôi, nhiều loài động vật sống trong vườn thú hoặc công viên động vật hoang dã hoàn toàn có thể có chất lượng cuộc sống cao bằng hoặc cao hơn trong tự nhiên. Động vật trong những vườn thú tốt có chế độ ăn uống đa dạng và chất lượng cao với tất cả các chất bổ sung cần thiết, và bất kỳ bệnh nào chúng mắc phải đều sẽ được điều trị.

 

Their movement might be somewhat restricted, but they have a safe environment in which to live, and they are spared bullying and social ostracism by others of their kind.

  Việc di chuyển của họ có thể bị hạn chế phần nào, nhưng họ có một môi trường an toàn để sinh sống, và họ không bị những người cùng loại bắt nạt tẩy chay về mặt xã hội.

They do not suffer from the threat or stress of predators or the irritation and pain of parasites or injuries. The average captive animal will have a greater life expectancy compared with its wild counterpart, and will not die of drought, starvation, or in the jaws of a predator.

Chúng không phải chịu sự đe dọa hay căng thẳng của những kẻ săn mồi, hay sự khó chịu và đau đớn của ký sinh trùng hoặc vết thương. Động vật nuôi nhốt trung bình sẽ có tuổi thọ cao hơn so với đồng loại hoang dã của nó và sẽ không chết vì hạn hán, đói khát hoặc trong hàm của kẻ săn mồi.

 

A lot of very nasty things happen to truly ‘wild’ animals that simply don’t happen in good zoos, and to view a life that is ‘free’ as one that is automatically ‘good’ is, I think, an error. Furthermore, zoos serve several key purposes.

Rất nhiều điều rất tồi tệ xảy ra với những động vật ‘hoang dã’ thực sự mà đơn giản là không xảy ra trong những vườn thú tốt, và tôi nghĩ rằng việc coi một cuộc sống ‘tự do’ là một cuộc sống tự động ‘tốt’ là một sai lầm. Hơn nữa, vườn thú phục vụ một số mục đích chính.

B

Firstly, zoos aid conservation. Colossal numbers of species are becoming extinct across the world, and many more are increasingly threatened and therefore risk extinction.

Thứ nhất, sở thú hỗ trợ bảo tồn. Số lượng lớn các loài đang bị tuyệt chủng trên khắp thế giới, và nhiều loài khác đang ngày càng bị đe dọa và do đó có nguy cơ tuyệt chủng.

 

Moreover, some of these collapses have been sudden, dramatic, and unexpected, or were simply discovered very late in the day.

Hơn nữa, một số vụ sụp đổ này diễn ra đột ngột, kịch tính và bất ngờ, hoặc đơn giản là được phát hiện rất muộn trong ngày.

A species protected in captivity can be bred up to provide a reservoir population against a population crash or extinction in the wild.

Một loài được bảo vệ trong điều kiện nuôi nhốt có thể được nhân giống để cung cấp quần thể dự trữ chống lại sự suy giảm quần thể hoặc tuyệt chủng trong tự nhiên.

 

A good number of species only exist in captivity, with many of these living in zoos. Still more only exist in the wild because they have been reintroduced from zoos, or have wild populations that have been boosted by captive-bred animals. Without these efforts, there would be fewer species alive today.

Một số lượng lớn các loài chỉ tồn tại trong điều kiện nuôi nhốt, với nhiều loài trong số này sống trong vườn thú. Vẫn còn nhiều loài chỉ tồn tại trong tự nhiên vì chúng được đưa trở lại từ các sở thú hoặc có quần thể hoang dã được thúc đẩy bởi động vật nuôi nhốt. Nếu không có những nỗ lực này thì ngày nay sẽ có ít loài còn sống hơn.

Although reintroduction successes are few and far between, the numbers are increasing, and the very fact that species have been saved or reintroduced as a result of captive breeding proves the value of such initiatives.

Mặc dù thành công trong việc tái sản xuất còn rất ít, nhưng số lượng ngày càng tăng và thực tế là các loài đã được cứu hoặc tái sản xuất nhờ sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt đã chứng minh giá trị của những sáng kiến như vậy.

C

Zoos also provide education. Many children and adults, especially those in cities, will never see a wild animal beyond a fox or pigeon.

Sở thú cũng cung cấp giáo dục. Nhiều trẻ em và người lớn, đặc biệt là những người ở thành phố, sẽ không bao giờ nhìn thấy một loài động vật hoang dã nào ngoài cáo hoặc chim bồ câu.

 

While it is true that television documentaries are becoming ever more detailed and impressive, and many natural history specimens are on display in museums, there really is nothing to compare with seeing a living creature in the flesh, hearing it, smelling it, watching what it does and having the time to absorb details.

Mặc dù đúng là các bộ phim tài liệu truyền hình ngày càng trở nên chi tiết và ấn tượng hơn, và nhiều mẫu vật lịch sử tự nhiên được trưng bày trong các viện bảo tàng, nhưng thực sự không có gì có thể so sánh được với việc nhìn thấy một sinh vật sống bằng xương bằng thịt, nghe thấy nó, ngửi thấy nó, quan sát những gì nó làm và có thời gian để tiếp thu các chi tiết.

That alone will bring a greater understanding and perspective to many, and hopefully give them a greater appreciation for wildlife, conservation efforts, and how they can contribute.

Điều đó một mình sẽ mang lại sự hiểu biết và quan điểm tốt hơn cho nhiều người, và hy vọng sẽ mang lại cho họ sự đánh giá cao hơn đối với động vật hoang dã, những nỗ lực bảo tồn và cách họ có thể đóng góp.

D

In addition to this, there is also the education that can take place in zoos through signs, talks, and presentations which directly communicate information to visitors about the animals they are seeing and their place in the world.

Ngoài ra, còn có hoạt động giáo dục có thể diễn ra trong vườn thú thông qua các bảng chỉ dẫn, các cuộc nói chuyện và thuyết trình trực tiếp truyền đạt thông tin cho du khách về các loài động vật mà họ đang nhìn thấy và vị trí của chúng trên thế giới.

 

This was an area where zoos used to be lacking, but they are now increasingly sophisticated in their communication and outreach work.

Đây là lĩnh vực mà trước đây các vườn thú còn thiếu, nhưng giờ đây chúng ngày càng tinh vi hơn trong công tác truyền thông và tiếp cận cộng đồng.

Many zoos also work directly to educate conservation workers in other countries or send their animal keepers abroad to contribute their knowledge and skills to those working in zoos and reserves, thereby helping to improve conditions and reintroductions all over the world.

Nhiều vườn thú cũng làm việc trực tiếp để đào tạo nhân viên bảo tồn ở các quốc gia khác hoặc gửi những người chăm sóc động vật của họ ra nước ngoài để đóng góp kiến thức và kỹ năng của họ cho những người làm việc trong vườn thú và khu bảo tồn, qua đó giúp cải thiện điều kiện và tái thả động vật trên toàn thế giới.

E

Zoos also play a key role in research. If we are to save wild species and restore and repair ecosystems we need to know about how key species live, act and react.

Vườn thú cũng đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu. Nếu chúng ta muốn cứu các loài hoang dã và khôi phục cũng như sửa chữa các hệ sinh thái, chúng ta cần biết về cách các loài chính sống, hành động và phản ứng.

 

Being able to undertake research on animals in zoos where there is less risk and fewer variables means real changes can be effected on wild populations.

  Có thể thực hiện nghiên cứu về động vật trong vườn thú nơi có ít rủi ro hơn và ít biến số hơn có nghĩa là những thay đổi thực sự có thể được thực hiện đối với quần thể hoang dã.

Finding out about, for example, the oestrus cycle of an animal of its breeding rate helps us manage wild populations.

Ví dụ, tìm hiểu về chu kỳ động dục của một loài động vật có tỷ lệ sinh sản của nó giúp chúng ta quản lý các quần thể hoang dã.

 

Procedures such as capturing and moving at-risk or dangerous individuals are bolstered by knowledge gained in zoos about doses for anesthetics, and by experience in handling and transporting animals.

Các quy trình như bắt giữ và di chuyển những cá thể có nguy cơ hoặc nguy hiểm được củng cố bằng kiến thức thu được trong sở thú về liều lượng thuốc mê cũng như kinh nghiệm xử lý và vận chuyển động vật.

This can make a real difference to conservation efforts and to the reduction of human-animal conflicts and can provide a knowledge base for helping with the increasing threats of habitat destruction and other problems.

Điều này có thể tạo ra sự khác biệt thực sự đối với các nỗ lực bảo tồn và giảm xung đột giữa người và động vật, đồng thời có thể cung cấp cơ sở kiến thức để giúp giải quyết các mối đe dọa ngày càng tăng về hủy hoại môi trường sống và các vấn đề khác

F

In conclusion, considering the many ongoing global threats to the environment, it is hard for me to see zoos as anything other than essential to the long-term survival of numerous species.

Tóm lại, khi xem xét nhiều mối đe dọa toàn cầu đang diễn ra đối với môi trường, tôi khó có thể coi vườn thú là bất cứ thứ gì khác ngoài điều cần thiết cho sự tồn tại lâu dài của nhiều loài.

They are vital not just in terms of protecting animals but as a means of learning about them to aid those still in the wild, as well as educating and informing the general population about these animals and their world so that they can assist or at least accept the need to be more environmentally conscious.

Chúng rất quan trọng không chỉ về mặt bảo vệ động vật, mà còn là phương tiện tìm hiểu về chúng để hỗ trợ những loài còn sống trong tự nhiên, cũng như giáo dục và thông báo cho người dân nói chung về những loài động vật này và thế giới của chúng để họ có thể hỗ trợ hoặc ít nhất là chấp nhận sự cần thiết phải có ý thức hơn về môi trường.

 

Without them, the world would be, and would increasingly become a much poorer place.

  Không có chúng, thế giới sẽ, và sẽ ngày càng trở thành một nơi nghèo nàn hơn nhiều.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

The secret of staying young – Cambridge IELTS 14, Test 4

The power of play – Cambridge IELTS 14, Test 3