The concept of intelligence – Cambridge IELTS 14, Test 3

The concept of intelligence

Khái niệm về trí thông minh

A

Looked at in one way, everyone knows what intelligence is; looked at in another way, no one does. In other words, people all have unconscious notions – known as ‘implicit theories’ – of intelligence, but no one knows for certain what it actually is.

Nhìn một lượt, ai cũng biết trí thông minh là gì; nhìn theo một cách khác, không ai làm. Nói cách khác, tất cả mọi người đều có những quan niệm vô thức – được gọi là ‘lý thuyết ngầm’ – về trí thông minh, nhưng không ai biết chắc nó thực sự là gì.

This chapter addresses how people conceptualize intelligence, whatever it may actually be.

Chương này đề cập đến cách mọi người khái niệm hóa trí thông minh, bất kể nó thực sự là gì.

But why should we even care what people think intelligence is, as opposed only to valuing whatever it actually is? There are at least four seasons people’s conceptions of intelligence matter.

Nhưng tại sao chúng ta thậm chí phải quan tâm xem mọi người nghĩ trí thông minh là gì, trái ngược với việc chỉ định giá bất kể nó thực sự là gì? Có ít nhất bốn mùa quan niệm của mọi người về vấn đề thông minh.

B

First, implicit theories of intelligence drive the way in which people perceive and evaluate their own intelligence and that of others.

Đầu tiên, các lý thuyết tiềm ẩn về trí thông minh thúc đẩy cách mọi người nhận thức đánh giá trí thông minh của chính họ và của người khác.

To better understand the judgments people make about their own and others’ abilities, it is useful to learn about people’s implicit theories.

  Để hiểu rõ hơn những đánh giá mà mọi người đưa ra về khả năng của chính họ và của người khác, sẽ rất hữu ích khi tìm hiểu về những lý thuyết ngầm của mọi người.

For example, parents’ implicit theories of their children’s language development will determine at what ages they will be willing to make various corrections in their children’s speech.

Ví dụ, lý thuyết ngầm của cha mẹ về sự phát triển ngôn ngữ của con cái họ sẽ xác định ở độ tuổi nào họ sẽ sẵn sàng thực hiện các chỉnh sửa khác nhau trong lời nói của con mình.

More generally, parents’ implicit theories of intelligence will determine at what ages they believe their children are ready to perform various cognitive tasks.

Tổng quát hơn, các lý thuyết về trí thông minh tiềm ẩn của cha mẹ sẽ xác định độ tuổi mà họ tin rằng con mình đã sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ nhận thức khác nhau.

Job interviewers will make hiring decisions on the basis of their implicit theories of intelligence. People will decide who to be friends with on the basis of such theories.

Người phỏng vấn xin việc sẽ đưa ra quyết định tuyển dụng dựa trên lý thuyết ngầm của họ về trí thông minh. Mọi người sẽ quyết định kết bạn với ai trên cơ sở những lý thuyết như vậy.

 In sum, knowledge about implicit theories of intelligence is important because this knowledge is so often used by people to make judgments in the course of their everyday lives.

  Tóm lại, kiến thức về các lý thuyết tiềm ẩn về trí thông minh rất quan trọng vì kiến thức này thường được mọi người sử dụng để đưa ra phán đoán trong cuộc sống hàng ngày của họ.

C

Second, the implicit theories of scientific investigators ultimately give rise to their explicit theories. Thus it is useful to find out what these implicit theories are. Implicit theories provide a framework that is useful in defining the general scope of a phenomenon – especially a not-well-understood phenomenon.

Thứ hai, các lý thuyết ngầm của các nhà điều tra khoa học cuối cùng làm nảy sinh các lý thuyết rõ ràng của họ. Do đó, thật hữu ích khi tìm ra những lý thuyết ngầm này là gì. Các lý thuyết ngầm cung cấp một khuôn khổ hữu ích trong việc xác định phạm vi chung của một hiện tượng – đặc biệt là một hiện tượng chưa được hiểu rõ.

These implicit theories can suggest what aspects of the phenomenon have been more or less attended to in previous investigations.

Những lý thuyết ngầm này có thể gợi ý những khía cạnh nào của hiện tượng đã ít nhiều được chú ý đến trong các cuộc điều tra trước đó.

D

Third, implicit theories can be useful when an investigator suspects that existing explicit theories are wrong or misleading.

Thứ ba, các lý thuyết ngầm có thể hữu ích khi một nhà điều tra nghi ngờ rằng các lý thuyết rõ ràng hiện có là sai hoặc gây hiểu lầm.

If an investigation of implicit theories reveals little correspondence between the extant implicit and explicit theories, the implicit theories may be wrong.

  Nếu một cuộc điều tra về các lý thuyết ngầm cho thấy có rất ít sự tương ứng giữa các lý thuyết rõ ràng và ẩn đang tồn tại, thì các lý thuyết ngầm đó có thể sai.

But the possibility also needs to be taken into account that the explicit theories are wrong and in need of correction or supplementation. For example, some implicit theories of intelligence suggest the need for the expansion of some of our explicit theories of the construct.

Nhưng cũng cần tính đến khả năng các lý thuyết rõ ràng là sai và cần được sửa chữa, bổ sung. Ví dụ, một số lý thuyết tiềm ẩn về trí thông minh gợi ý nhu cầu mở rộng một số lý thuyết rõ ràng của chúng ta về cấu trúc.

E

Finally, understanding implicit theories of intelligence can help elucidate developmental and cross-cultural differences.

Cuối cùng, hiểu các lý thuyết tiềm ẩn về trí thông minh có thể giúp làm sáng tỏ sự khác biệt về phát triển và đa văn hóa.

As mentioned earlier, people have expectations for intellectual performances that differ for children of different ages. How these expectations differ is in part a function of culture.

Như đã đề cập trước đó, mọi người có những kỳ vọng về hiệu suất trí tuệ khác nhau đối với trẻ em ở các độ tuổi khác nhau. Những kỳ vọng này khác nhau như thế nào một phần là chức năng của văn hóa.

For example, expectations for children who participate in Western-style schooling are almost certain to be different from those for children who do not participate in such schooling.

Ví dụ, những kỳ vọng đối với những đứa trẻ tham gia học tập theo kiểu phương Tây gần như chắc chắn sẽ khác với những kỳ vọng đối với những đứa trẻ không tham gia vào những trường học như vậy.

F

I have suggested that there are three major implicit theories of how intelligence relates to society as a whole (Sternberg, 1997). These might be called Hamiltonian, Jeffersonian, and Jacksonian.

Tôi đã gợi ý rằng có ba lý thuyết ngầm chính về mối quan hệ của trí thông minh với toàn xã hội (Sternberg, 1997). Chúng có thể được gọi là Hamiltonian, Jeffersonian và Jacksonian.

These views are not based strictly, but rather, loosely, on the philosophies of Alexander Hamilton, Thomas Jefferson, and Andrew Jackson, three great statesmen in the history of the United States.

  Những quan điểm này không hoàn toàn dựa trên các triết lý của Alexander Hamilton, Thomas Jefferson và Andrew Jackson, ba chính khách vĩ đại trong lịch sử Hoa Kỳ.

G

The Hamiltonian view, which is similar to the Platonic view, is that people are born with different levels of intelligence and that those who are less intelligent need the good offices of the more intelligent to keep them in line, whether they are called government officials or, in Plato’s term, philosopher-kings.

Quan điểm của Hamilton, tương tự như quan điểm của Platon, cho rằng mọi người được sinh ra với các mức độ thông minh khác nhau và rằng những người kém thông minh hơn cần những người thông minh hơn có chức vụ tốt để giữ họ trong hàng ngũ, cho dù họ được gọi là quan chức chính phủ hay, theo thuật ngữ của Plato, các vị vua-triết gia.

Herrnstein and Murray (1994) seem to have shared this belief when they wrote about the emergence of a cognitive (high-IQ) elite, which eventually would have to take responsibility for the largely irresponsible masses of non-elite (low-IQ) people who cannot take care of themselves. Left to themselves, the unintelligent would create, as they always have created, a kind of chaos.

Herrnstein và Murray (1994) dường như đã chia sẻ niềm tin này khi họ viết về sự xuất hiện của một tầng lớp tinh hoa (IQ cao) về nhận thức, những người cuối cùng sẽ phải chịu trách nhiệm về phần lớn vô trách nhiệm của những người không thuộc tầng lớp ưu tú (IQ thấp) không thể tự chăm sóc bản thân. Còn lại một mình, kẻ kém thông minh sẽ tạo ra, như họ vẫn luôn tạo ra, một loại hỗn loạn.

H

The Jeffersonian view is that people should have equal opportunities, but they do not necessarily avail themselves equally of these opportunities and are not necessarily equally rewarded for their accomplishments.

Quan điểm của người theo chủ nghĩa Jefferson là mọi người nên có cơ hội bình đẳng, nhưng họ không nhất thiết phải tận dụng những cơ hội này một cách bình đẳng và không nhất thiết phải được khen thưởng như nhau cho những thành tích của họ.

People are rewarded for what they accomplish if given B. Low achievers are not rewarded to the same extent as high achievers.

  Mọi người được khen thưởng cho những gì họ đạt được, nếu được trao cơ hội bình đẳng. Những người đạt thành tích thấp không được khen thưởng ở mức tương tự như những người đạt thành tích cao.

In the Jeffersonian view, the goal of education is not to favor or foster an elite, as in the Hamiltonian tradition, but rather to allow children the opportunities to make full use of the skills they have. My own views are similar to these (Sternberg, 1997).

Theo quan điểm của người theo chủ nghĩa Jefferson, mục tiêu của giáo dục không phải là ủng hộ hay bồi dưỡng tầng lớp ưu tú, như trong truyền thống của người Hamilton, mà là cho phép trẻ em có cơ hội sử dụng đầy đủ các kỹ năng mà chúng có. Quan điểm của tôi cũng tương tự như vậy (Sternberg, 1997).

I

The Jacksonian view is that all people are equal, not only as human beings but in terms of their competencies – that one person would serve as well as another in government or on a jury or in almost any position of responsibility.

Quan điểm của Jacksonian cho rằng tất cả mọi người đều bình đẳng, không chỉ với tư cách con người mà còn về năng lực của họ – rằng một người sẽ phục vụ tốt như một người khác trong chính phủ hoặc trong bồi thẩm đoàn hoặc ở hầu hết mọi vị trí chịu trách nhiệm.

In this view of democracy, people are essentially intersubstitutable except for specialized skills, all of which can be learned. In this view, we do not need or want any institutions that might lead to favoring one group over another.

Theo quan điểm dân chủ này, con người về cơ bản là có thể thay thế lẫn nhau ngoại trừ các kỹ năng chuyên biệt, tất cả đều có thể học được. Theo quan điểm này, chúng tôi không cần hoặc không muốn bất kỳ thể chế nào có thể dẫn đến việc ưu ái nhóm này hơn nhóm khác.

J

Implicit theories of intelligence and of the relationship of intelligence to society perhaps need to be considered more carefully than they have been because they often serve as underlying presuppositions for explicit theories and even experimental designs that are then taken as scientific contributions.

Các lý thuyết tiềm ẩn về trí thông minh và mối quan hệ của trí thông minh với xã hội có lẽ cần được xem xét cẩn thận hơn trước đây bởi vì chúng thường đóng vai trò là tiền giả định cơ bản cho các lý thuyết rõ ràng và thậm chí cả các thiết kế thử nghiệm mà sau đó được coi là đóng góp khoa học.

Until scholars are able to discuss their implicit theories and thus their assumptions, they are likely to miss the point of what others are saying when discussing their explicit theories and their data.

Cho đến khi các học giả có thể thảo luận về các lý thuyết ngầm của họ và do đó là các giả định của họ, họ có khả năng bỏ sót điểm mà những người khác đang nói khi thảo luận về các lý thuyết rõ ràng và dữ liệu của họ.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

Why companies should welcome disorder – Cambridge IELTS 14, Test 2

Back to the future of skyscraper design – Cambridge IELTS 14, Test 2