The coconut palm – Cambridge IELTS 13, Test 3

The coconut palm

Cây Dừa

For millennia, the coconut has been central to the lives of Polynesian and Asian peoples. In the Western world, on the other hand, coconuts have always been exotic and unusual, sometimes rare.

Trong nhiều thiên niên kỷ, dừa là trung tâm của cuộc sống của người dân Polynesian và châu Á. Mặt khác, ở thế giới phương Tây, dừa luôn là loài kỳ lạ và khác thường, đôi khi hiếm.

 

The Italian merchant traveler Marco Polo apparently saw coconuts in South Asia in the late 13th century, and among the mid-14th-century travel writings of Sir John Mandeville, there is mention of ‘great Notes of Ynde’ (great Nuts of India).

Thương gia người Ý Marco Polo dường như đã nhìn thấy dừa ở Nam Á vào cuối thế kỷ 13, và trong số các tác phẩm du lịch giữa thế kỷ 14 của Ngài John Mandeville có đề cập đến ‘Great Notes of Ynde’ (Các loại hạt lớn của Ấn Độ).

Today, images of palm-fringed tropical beaches are clichés in the West to sell holidays, chocolate bars, fizzy drinks, and even romance.

Ngày nay, hình ảnh những bãi biển nhiệt đới rợp bóng cọ là những điều sáo rỗng ở phương Tây để bán các kỳ nghỉ, thanh sô cô la, đồ uống có ga và thậm chí cả sự lãng mạn.

Typically, we envisage coconuts as brown cannonballs that, when opened, provide sweet white flesh. But we see only part of the fruit and none of the plant from which they come.

Thông thường, chúng tôi hình dung những quả dừa như những quả đạn pháo màu nâu, khi mở ra sẽ cho cùi màu trắng ngọt. Nhưng chúng ta chỉ thấy một phần của trái cây và không thấy phần nào của cây mà từ đó chúng ra đời.

 

The coconut palm has a smooth, slender, grey trunk, up to 30 meters tall. This is an important source of timber for building houses and is increasingly being used as a replacement for endangered hardwoods in the furniture construction industry.

Cây dừa có thân trơn, mảnh mai, màu xám, cao lên đến 30 mét. Đây là nguồn gỗ quan trọng để xây nhà, và ngày càng được sử dụng như một sự thay thế cho các loại gỗ cứng đang bị đe dọa trong ngành sản xuất đồ gỗ.

 

The trunk is surmounted by a rosette of leaves, each of which may be up to six meters long. The leaves have hard veins in their centers which, in many parts of the world, are used as brushes after the green part of the leaf has been stripped away.

Thân cây được bao bọc bởi một cụm lá hình hoa thị, mỗi lá có thể dài tới sáu mét. Những chiếc lá có những đường gân cứng ở giữa, ở nhiều nơi trên thế giới, chúng được sử dụng làm bàn chải sau khi phần màu xanh của lá bị tước đi.

 

Immature coconut flowers are tightly clustered together among the leaves at the top of the trunk. The flower stems may be tapped for their sap to produce a drink, and the sap can also be reduced by boiling to produce a type of sugar used for cooking.

Hoa dừa non/ chưa trưởng thành được sắp xếp chặt chẽ với nhau trong số lá ở đỉnh thân cây. Thân hoa có thể được đục để thu lấy nước nhựa để sản xuất đồ uống, và nhựa cũng có thể được chưng cất để tạo ra một loại đường dùng để nấu ăn.

Coconut palms produce as many as seventy fruits per year, weighing more than a kilogram each. The wall of the fruit has three layers: a waterproof outer layer, a fibrous middle layer, and a hard, inner layer.

Cây dừa cho ra tới 70 quả mỗi năm, nặng hơn một kg mỗi quả. Thành của quả có ba lớp: lớp ngoài không thấm nước, lớp giữa dạng sợi và lớp bên trong cứng.

 

The thick fibrous middle layer produces coconut fiber, ‘coir’, which has numerous uses and is particularly important in manufacturing ropes. The woody innermost layer, the shell, with its three prominent ‘eyes’, surrounds the seed.

Lớp xơ dày ở giữa tạo ra xơ dừa, ‘xơ dừa’, có nhiều công dụng và đặc biệt quan trọng trong sản xuất dây thừng. Lớp gỗ trong cùng, lớp vỏ, với ba ‘mắt’ nổi bật, bao quanh hạt.

 

An important product obtained from the shell is charcoal, which is widely used in various industries as well as in the home as a cooking fuel. When broken in half, the shells are also used as bowls in many parts of Asia.

Một sản phẩm quan trọng thu được từ vỏ sò là than củi, được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khác nhau cũng như trong gia đình làm nhiên liệu nấu ăn. Khi bị vỡ làm đôi, vỏ cũng được dùng làm bát ở nhiều nơi ở châu Á.

Inside the shell are the nutrients (endosperm) needed by the developing seed.

Bên trong lớp vỏ là các chất dinh dưỡng (nội nhũ) cần thiết cho hạt đang phát triển.

 

Initially, the endosperm is a sweetish liquid, coconut water, which is enjoyed as a drink, but also provides the hormones which encourage other plants to grow more rapidly and produce higher yields.

  Ban đầu, nội nhũ là một chất lỏng hơi ngọt, nước dừa, được thưởng thức như một thức uống, nhưng cũng cung cấp các kích thích tố khuyến khích các loại cây khác phát triển nhanh hơn và cho năng suất cao hơn.

As the fruit matures, the coconut water gradually solidifies to form the brilliant white, fat-rich, edible flesh or meat. Dried coconut flesh, ‘copra’, is made into coconut oil and coconut milk, which are widely used in cooking in different parts of the world, as well as in cosmetics.

Khi trái chín/ trưởng thành, nước dừa dần dần đông đặc lại để tạo thành cùi hoặc thịt màu trắng sáng, béo ngậy, có thể ăn được. Thịt dừa khô, ‘copra’, được làm thành dầu dừa và nước cốt dừa, được sử dụng rộng rãi trong nấu ăn ở nhiều nơi trên thế giới, cũng như trong mỹ phẩm.

 

A derivative of coconut fat, glycerine, acquired strategic importance in a quite different sphere, as Alfred Nobel introduced the world to his nitroglycerine-based invention: dynamite.

Một dẫn xuất của chất béo dừa, glycerine, có tầm quan trọng chiến lược trong một lĩnh vực hoàn toàn khác, khi Alfred Nobel giới thiệu với thế giới phát minh dựa trên nitroglycerine của mình: thuốc nổ.

Their biology would appear to make coconuts the great maritime voyagers and coastal colonizers of the plant world.

Sinh học của chúng dường như làm cho dừa trở thành những nhà thám hiểm hàng hải vĩ đại và những kẻ định cư ven biển của thế giới thực vật.

 

The large, energy-rich fruits are able to float in water and tolerate salt, but cannot remain viable indefinitely; studies suggest after about 110 days at sea they are no longer able to germinate.

Những quả to, giàu năng lượng có thể nổi trong nước và chịu được muối, nhưng không thể tồn tại vô thời hạn; các nghiên cứu cho thấy sau khoảng 110 ngày trên biển, chúng không còn khả năng nảy mầm.

Literally cast onto desert island shores, with little more than sand to grow in and exposed to the full glare of the tropical sun, coconut seeds are able to germinate and root. The air pocket in the seed, created as the endosperm solidifies, protects the embryo.

Theo đúng nghĩa đen, được ném lên bờ đảo sa mạc, chỉ có ít cát để phát triển và tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nhiệt đới chói chang, hạt dừa có thể nảy mầm và bén rễ. Túi khí trong hạt, được tạo ra khi nội nhũ cứng lại, bảo vệ phôi.

 

In addition, the fibrous fruit wall that helped it to float during the voyage stores moisture that can be taken up by the roots of the coconut seedling as it starts to grow.

Ngoài ra, thành quả xơ giúp nó nổi trong suốt chuyến đi dự trữ độ ẩm mà rễ của cây dừa con có thể hấp thụ khi nó bắt đầu phát triển.

There have been centuries of academic debate over the origins of the coconut. There were no coconut palms in West Africa, the Caribbean, or the east coast of the Americans before the voyages of the European explorers Vasco da Gama and Columbus in the late 15th and early 16th centuries.

Đã có hàng thế kỷ tranh luận học thuật về nguồn gốc của dừa. Không có cây dừa ở Tây Phi, Caribe hay bờ biển phía đông của người Mỹ trước chuyến đi của các nhà thám hiểm châu Âu Vasco da Gama và Columbus vào cuối thế kỷ 15 và đầu thế kỷ 16.

 

16th-century trade and human migration patterns reveal that Arab traders and European sailors are likely to have moved coconuts from South and Southeast Asia to Africa and then across the Atlantic to the east coast of America.

Các mô hình di cư và thương mại của con người vào thế kỷ 16 tiết lộ rằng các thương nhân Ả Rập và các thủy thủ châu Âu có thể đã chuyển dừa từ Nam và Đông Nam Á đến Châu Phi, sau đó băng qua Đại Tây Dương đến bờ biển phía đông của Châu Mỹ.

But the origin of coconuts discovered along the west coast of America by 16th-century sailors has been the subject of centuries of discussion.

Nhưng nguồn gốc của dừa được các thủy thủ thế kỷ 16 phát hiện dọc theo bờ biển phía tây nước Mỹ đã là chủ đề của nhiều thế kỷ thảo luận.

 

Two diametrically opposed origins have been proposed: that they came from Asia, or that they were native to America. Both suggestions have problems.

Hai nguồn gốc hoàn toàn trái ngược nhau đã được đề xuất: rằng chúng đến từ châu Á hoặc chúng có nguồn gốc từ châu Mỹ. Cả hai đề xuất đều có vấn đề.

In Asia, there is a large degree of coconut diversity and evidence of millennia of human use – but there are no relatives growing in the wild.

Ở châu Á, có rất nhiều loại dừa đa dạng và bằng chứng về việc sử dụng của con người trong hàng thiên niên kỷ – nhưng không có họ hàng nào mọc trong tự nhiên.

 

In America, there are close coconut relatives, but no evidence that coconuts are indigenous. These problems have led to the intriguing suggestion that coconuts originated on coral islands in the Pacific and were dispersed from there.

  Ở Mỹ, có họ hàng gần với dừa, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy dừa là bản địa. Những vấn đề này đã dẫn đến gợi ý hấp dẫn rằng dừa có nguồn gốc từ các đảo san hô ở Thái Bình Dương và được phân tán từ đó.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

The positive and negative effects of the chemical known as the ‘love hormone’ – Cambridge IELTS 13, Test 2

MAKING THE MOST OF TRENDS – Cambridge IELTS 13, Test 2