SAVING THE SOIL – Cambridge IELTS 13, Test 4

SAVING THE SOIL

TIẾT KIỆM ĐẤT

More than a third of the Earth’s top layer is at risk. Is there hope for our planet’s most precious resource?

Hơn một phần ba lớp trên cùng của Trái đất đang gặp rủi ro. Có hy vọng cho nguồn tài nguyên quý giá nhất của hành tinh chúng ta không?

A

More than a third of the world’s soil is endangered, according to a recent UN report.

Theo một báo cáo gần đây của Liên Hợp Quốc, hơn một phần ba diện tích đất trên thế giới đang bị đe dọa.

 

If we don’t slow the decline, all farmable soil could be gone in 60 years. Since soil grows 95% of our food, and sustains human life in other more surprising ways, that is a huge problem.

Nếu chúng ta không làm chậm quá trình suy giảm, tất cả đất canh tác có thể biến mất sau 60 năm nữa. Vì đất trồng 95% lương thực của chúng ta và duy trì sự sống của con người theo những cách khác đáng ngạc nhiên hơn, đó là một vấn đề lớn.

B

Peter Groffman, from the Cary Institute of Ecosystem Studies in New York, points out that soil scientists have been warning about the degradation of the world’s soil for decades. At the same time, our understanding of its importance to humans has grown.

Peter Groffman, từ Viện Nghiên cứu Hệ sinh thái Cary ở New York, chỉ ra rằng các nhà khoa học về đất đã cảnh báo về sự suy thoái của đất trên thế giới trong nhiều thập kỷ. Đồng thời, sự hiểu biết của chúng ta về tầm quan trọng của nó đối với con người đã tăng lên.

 

A single gram of healthy soil might contain 100 million bacteria, as well as other microorganisms such as viruses and fungi, living amid decomposing plants and various minerals.

Một gam đất lành mạnh có thể chứa 100 triệu vi khuẩn, cũng như các vi sinh vật khác như vi rút và nấm, sống giữa thực vật đang phân hủy và các khoáng chất khác nhau.

That means soils do not just grow our food, but are the source of nearly all our existing antibiotics, and could be our best hope in the fight against antibiotic-resistant bacteria.

Điều đó có nghĩa là đất không chỉ trồng thực phẩm mà còn là nguồn cung cấp gần như tất cả các loại kháng sinh hiện có của chúng ta và có thể là hy vọng tốt nhất của chúng ta trong cuộc chiến chống lại vi khuẩn kháng kháng sinh.

 

Soil is also an ally against climate change: as microorganisms within soil digest dead animals and plants, they lock in their carbon content, holding three times the amount of carbon as does the entire atmosphere.

Đất cũng là một đồng minh chống lại biến đổi khí hậu: khi các vi sinh vật trong đất tiêu hóa động vật và thực vật đã chết, chúng khóa hàm lượng carbon của chúng, giữ lượng carbon gấp ba lần so với toàn bộ bầu khí quyển.

Soils also store water, preventing flood damage: in the UK, damage to buildings, roads, and bridges from floods caused by soil degradation costs £233 million every year.

Đất cũng lưu trữ nước, ngăn ngừa thiệt hại do lũ lụt: ở Anh, thiệt hại cho các tòa nhà, đường và cầu do lũ lụt gây ra do suy thoái đất gây thiệt hại 233 triệu bảng Anh mỗi năm.

C

If the soil loses its ability to perform these functions, the human race could be in big trouble.

Nếu đất mất khả năng thực hiện các chức năng này, loài người có thể gặp rắc rối lớn.

 

The danger is not that the soil will disappear completely, but that the microorganisms that give it its special properties will be lost. And once this has happened, it may take the soil thousands of years to recover.

Điều nguy hiểm không phải là đất sẽ biến mất hoàn toàn mà là các vi sinh vật mang lại cho nó những đặc tính đặc biệt sẽ bị mất đi. Và một khi điều này xảy ra, đất có thể mất hàng nghìn năm để phục hồi.

Agriculture is by far the biggest problem. In the wild, when plants grow they remove nutrients from the soil, but then when the plants die and decay these nutrients are returned directly to the soil.

Nông nghiệp cho đến nay là vấn đề lớn nhất. Trong tự nhiên, khi cây lớn lên, chúng lấy chất dinh dưỡng từ đất, nhưng sau đó khi cây chết và thối rữa, những chất dinh dưỡng này được trả lại trực tiếp cho đất.

Humans tend not to return unused parts of harvested crops directly to the soil to enrich it, meaning that the soil gradually becomes less fertile.

Con người có xu hướng không trả lại những phần chưa sử dụng của cây trồng đã thu hoạch trực tiếp vào đất để làm giàu đất, nghĩa là đất dần trở nên kém màu mỡ hơn.

 

In the past, we developed strategies to get around the problem, such as regularly varying the types of crops grown, or leaving fields uncultivated for a season.

Trước đây, chúng tôi đã phát triển các chiến lược để giải quyết vấn đề, chẳng hạn như thường xuyên thay đổi các loại cây trồng được trồng hoặc để các cánh đồng không được canh tác trong một mùa.

D

But these practices became inconvenient as populations grew and agriculture had to be run on more commercial lines.

Nhưng những thực hành này trở nên bất tiện khi dân số tăng lên và nông nghiệp phải vận hành theo dây chuyền thương mại nhiều hơn.

 

A solution came in the early 20th century with the Haber-Bosch process for manufacturing ammonium nitrate. Farmers have been putting this synthetic fertilizer on their fields ever since.

Một giải pháp được đưa ra vào đầu thế kỷ 20 với quy trình Haber-Bosch để sản xuất amoni nitrat. Kể từ đó, nông dân đã sử dụng loại phân bón tổng hợp này trên đồng ruộng của họ.

But over the past few decades, it has become clear this wasn’t such a bright idea.

Nhưng trong vài thập kỷ qua, rõ ràng đây không phải là một ý tưởng sáng suốt.

 

 Chemical fertilizers can release polluting nitrous oxide into the atmosphere and excess is often washed away with the rain, releasing nitrogen into rivers.

  Phân bón hóa học có thể giải phóng oxit nitơ gây ô nhiễm vào khí quyển và lượng dư thừa thường bị mưa cuốn trôi, giải phóng nitơ vào sông.

More recently, we have found that indiscriminate use of fertilizers hurts the soil itself, turning it acidic and salty, and degrading the soil they are supposed to nourish.

Gần đây hơn, chúng tôi đã phát hiện ra rằng việc sử dụng phân bón bừa bãi sẽ gây hại cho chính đất, khiến đất trở nên chua và mặn, đồng thời làm thoái hóa đất mà lẽ ra chúng phải nuôi dưỡng.

E

One of the people looking for a solution to his problem is Pius Floris, who started out running a tree-care business in the Netherlands, and now advises some of the world’s top soil scientists.

Một trong những người đang tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của anh ấy là Pius Floris, người bắt đầu điều hành một doanh nghiệp chăm sóc cây cối ở Hà Lan, và hiện đang cố vấn cho một số nhà khoa học đất hàng đầu thế giới.

 

 He came to realise that the best way to ensure his trees flourished was to take care of the soil and has developed a cocktail of beneficial bacteria, fungi, and humus* to do this.

  Anh ấy nhận ra rằng cách tốt nhất để đảm bảo cây của anh ấy phát triển tốt là chăm sóc đất và đã phát triển một hỗn hợp vi khuẩn, nấm và mùn có lợi* để làm điều này.

Researchers at the University of Valladolid in Spain recently used this cocktail on soils destroyed by years of fertilizer overuse.

Các nhà nghiên cứu tại Đại học Valladolid ở Tây Ban Nha gần đây đã sử dụng loại cocktail này trên những vùng đất bị phá hủy do sử dụng quá nhiều phân bón trong nhiều năm.

When they applied Floris’s mix to the desert-like test plots, a good crop of plants emerged that were not just healthy at the surface, but had roots strong enough to pierce dirt as hard as rock.

Khi họ áp dụng hỗn hợp của Floris vào các ô thử nghiệm giống như sa mạc, một loại cây tốt đã xuất hiện không chỉ khỏe mạnh trên bề mặt mà còn có bộ rễ đủ khỏe để xuyên qua lớp đất cứng như đá.

 

The few plants that grew in the control plots, fed with traditional fertilisers, were small and weak

Một số ít cây trồng trong ô đối chứng, được bón phân truyền thống, nhỏ và yếu

F

However, measures like this are not enough to solve the global soil degradation problem.

Tuy nhiên, các biện pháp như thế này là không đủ để giải quyết vấn đề suy thoái đất toàn cầu.

 

To assess our options on a global scale we first need an accurate picture of what types of soil are out there, and the problems they face. That’s not easy.

  Để đánh giá các lựa chọn của chúng tôi trên quy mô toàn cầu, trước tiên chúng tôi cần có một bức tranh chính xác về các loại đất hiện có và các vấn đề mà chúng gặp phải. Điều đó không dễ dàng.

 

For one thing, there is no agreed international system for classifying soil. In an attempt to unify the different approaches, the UN has created the Global Soil Map project.

Thứ nhất, không có hệ thống quốc tế thống nhất để phân loại đất. Trong nỗ lực thống nhất các cách tiếp cận khác nhau, Liên hợp quốc đã tạo ra dự án Bản đồ đất toàn cầu.

Researchers from nine countries are working together to create a map linked to a database that can be fed measurements from field surveys, drone surveys, satellite imagery, lad analyses, and so on to provide real-time data on the state of the soil.

Các nhà nghiên cứu từ chín quốc gia đang làm việc cùng nhau để tạo ra một bản đồ được liên kết với cơ sở dữ liệu có thể cung cấp các phép đo từ các cuộc khảo sát thực địa, khảo sát bằng máy bay không người lái, hình ảnh vệ tinh, phân tích trẻ em, v.v. để cung cấp dữ liệu thời gian thực về trạng thái của đất.

 

Within the next four years, they aim to have mapped soils worldwide to a depth of 100 meters, with the results freely accessible to all.

Trong vòng bốn năm tới, họ đặt mục tiêu lập bản đồ đất trên toàn thế giới ở độ sâu 100 mét, với kết quả có thể truy cập miễn phí cho tất cả mọi người.

G

But this is only the first step. We need ways of presenting the problem that bring it home to governments and the wider public, says Pamela Chasek at the International Institute for Sustainable Development, in Winnipeg, Canada. ‘Most scientists don’t speak the language that policy-makers can understand, and vice versa.’

Nhưng đây chỉ là một bước đầu tiên. Chúng ta cần những cách trình bày vấn đề mà nói đến trực tiếp với chính phủ và công chúng rộng rãi, như Pamela Chasek tại Viện Phát triển Bền vững Quốc tế, ở Winnipeg, Canada đã nói. “Hầu hết các nhà khoa học không nói ngôn ngữ mà các nhà quyết định chính sách có thể hiểu, và ngược lại.”

 

Chasek and her colleagues have proposed a goal of ‘zero net land degradation’. Like the idea of carbon neutrality, it is an easily understood target that can help shape expectations and encourage action.

Chasek và đồng nghiệp của cô ấy đã đề xuất mục tiêu “giảm thiểu tổn hại đất đai về mức không đáng kể”. Tương tự như ý tưởng về sự cân bằng carbon, đây là một mục tiêu dễ hiểu có thể giúp hình thành kỳ vọng và khuyến khích hành động.

For soils on the brink, that may be too late. Several researchers are agitating for the immediate creation of protected zones for endangered soils.

Đối với đất trên bờ vực, điều đó có thể là quá muộn. Một số nhà nghiên cứu đang vận động để tạo ra các khu vực được bảo vệ ngay lập tức cho các loại đất đang bị đe dọa.

 

One difficulty here is defining what these areas should conserve: areas where the greatest soil diversity is present. Or areas of unspoiled soils that could act as a future benchmark of quality?

Một khó khăn ở đây là xác định những gì các khu vực này nên bảo tồn: những khu vực có sự đa dạng về đất đai lớn nhất? Hay những vùng đất hoang sơ có thể đóng vai trò là tiêu chuẩn chất lượng trong tương lai?

Whatever we do, if we want our soils to survive, we need to take action now.

Dù chúng ta làm gì, nếu chúng ta muốn đất của chúng ta tồn tại, chúng ta cần phải hành động ngay bây giờ.

 

Học thêm các bài dịch sách Cambridge IELTS mới nhất 👇👇👇

Whatever happened to the Harappan Civilisation– Cambridge IELTS 13, Test 3

Cutty Sark: the fastest sailing ship of all time – Cambridge IELTS 13, Test 4