Conquering Earth’s Space Junk Problem

Cambridge IELTS 18 – Test 1,  Conquering Earth’s Space Junk Problem

 

 

Chinh phục vấn đề rác vũ trụ của Trái đất

Satellites, rocket shards and collision debris are creating major traffic risks in orbit around the planet. Researchers are working to reduce these threats

Vệ tinh, mảnh vỡ tên lửa và mảnh vụn va chạm đang tạo ra rủi ro giao thông lớn trên quỹ đạo quanh hành tinh. Các nhà nghiên cứu đang làm việc để giảm thiểu các mối đe dọa này.

 

A

Last year, commercial companies, military and civil departments and amateurs sent more than 400 satellites into orbit, over four times the yearly average in the previous decade.

Năm ngoái, các công ty thương mại, cơ quan quân sự và dân sự và những người nghiệp dư đã gửi hơn 400 vệ tinh vào quỹ đạo, gấp bốn lần mức trung bình hàng năm trong thập kỷ trước.

Numbers could rise even more sharply if leading space companies follow through on plans to deploy hundreds to thousands of large constellations of satellites to space in the next few years.

Con số có thể còn tăng mạnh hơn nữa nếu các công ty vũ trụ hàng đầu tuân theo kế hoạch triển khai hàng trăm đến hàng nghìn chùm vệ tinh lớn lên vũ trụ trong vài năm tới.

All that traffic can lead to disaster.

Tất cả lưu lượng đó có thể dẫn đến thảm họa.

Ten years ago, a US commercial Iridium satellite smashed into an inactive Russian communications satellite called Cosmos-2251, creating thousands of new pieces of space shrapnel that now threaten other satellites in low Earth orbit – the zone stretching up to 2,000 kilometres in altitude.

Mười năm trước, một vệ tinh Iridium thương mại của Hoa Kỳ đã đâm vào một vệ tinh liên lạc không hoạt động của Nga có tên là Cosmos-2251, tạo ra hàng nghìn mảnh đạn không gian mới hiện đang đe dọa các vệ tinh khác trên quỹ đạo thấp của Trái đất – khu vực trải dài tới 2.000 km ở độ cao.

Altogether, there are roughly 20,000 human-made objects in orbit, from working satellites to small rocket pieces.

Tổng cộng, có khoảng 20.000 vật thể nhân tạo trên quỹ đạo, từ các vệ tinh đang hoạt động cho đến các mảnh tên lửa nhỏ.

 

And satellite operators can’t steer away from every potential crash, because each move consumes time and fuel that could otherwise be used for the spacecraft’s main job.

Và các nhà khai thác vệ tinh không thể tránh khỏi mọi sự cố có thể xảy ra, bởi vì mỗi lần di chuyển đều tiêu tốn thời gian và nhiên liệu mà lẽ ra có thể được sử dụng cho công việc chính của tàu vũ trụ.

B

Concern about space junk goes back to the beginning of the satellite era, but the number of objects in orbit is rising so rapidly that researchers are investigating new ways of attacking the problem.

Mối quan tâm về rác vũ trụ bắt đầu từ thời kỳ đầu của kỷ nguyên vệ tinh, nhưng số lượng vật thể trên quỹ đạo đang tăng nhanh đến mức các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu những cách mới để giải quyết vấn đề.

Several teams are trying to improve methods for assessing what is in orbit so that satellite operators can work more efficiently in ever-more-crowded space.

Một số nhóm đang cố gắng cải thiện các phương pháp đánh giá những gì trên quỹ đạo, để các nhà khai thác vệ tinh có thể hoạt động hiệu quả hơn trong không gian ngày càng đông đúc.

Some researchers are now starting to compile a massive data set that includes the best possible information on where everything is in orbit.

Một số nhà nghiên cứu hiện đang bắt đầu biên soạn một bộ dữ liệu khổng lồ bao gồm thông tin tốt nhất có thể về vị trí của mọi thứ trong quỹ đạo.

Others are developing taxonomies of space – working on measuring properties such as the shape and size of an object so that satellite operators know how much to worry about what’s coming their way.

Những người khác đang phát triển các nguyên tắc phân loại không gian – làm việc trên các thuộc tính đo lường như hình dạng và kích thước của một vật thể, để các nhà khai thác vệ tinh biết mức độ lo lắng về những gì sắp xảy ra với họ.

The alternative, many say, is unthinkable. Just a few uncontrolled space crashes could generate enough debris to set off a runaway cascade of fragments, rendering near-Earth space unusable.

Sự thay thế, nhiều người nói, là không thể tưởng tượng được. Chỉ một vài va chạm không gian không được kiểm soát cũng có thể tạo ra đủ mảnh vỡ để tạo ra một loạt các mảnh vỡ, khiến không gian gần Trái đất không thể sử dụng được.

‘If we go on like this, we will reach a point of no return,’ says Carolin Frueh, an astrodynamical researcher at Purdue University in West Lafayette, Indiana.

Carolin Frueh, nhà nghiên cứu động lực học thiên văn tại Đại học Purdue ở West Lafayette, Indiana, cho biết: “Nếu chúng ta tiếp tục như thế này, chúng ta sẽ không thể quay đầu lại được nữa.

C

Even as our ability to monitor space objects increases, so too does the total number of items in orbit.

Ngay cả khi khả năng giám sát các vật thể trong không gian của chúng ta tăng lên, thì tổng số vật phẩm trên quỹ đạo cũng tăng theo.

That means companies, governments and other players in space are collaborating in new ways to avoid a shared threat.

Điều đó có nghĩa là các công ty, chính phủ và những người chơi khác trong không gian đang hợp tác theo những cách mới để tránh mối đe dọa chung.

International groups such as the Inter-Agency Space Debris Coordination Committee have developed guidelines on space sustainability.

Các nhóm quốc tế như Ủy ban điều phối mảnh vỡ không gian liên cơ quan đã phát triển các hướng dẫn về tính bền vững của không gian.

Those include inactivating satellites at the end of their useful life by venting pressurised materials or leftover fuel that might lead to explosions.

Chúng bao gồm việc vô hiệu hóa các vệ tinh khi hết thời gian sử dụng hữu ích của chúng bằng cách thông hơi các vật liệu có áp suất hoặc nhiên liệu còn sót lại có thể dẫn đến các vụ nổ.

The intergovernmental groups also advise lowering satellites deep enough into the atmosphere that they will burn up or disintegrate within 25 years.

Các nhóm liên chính phủ cũng khuyên nên hạ thấp các vệ tinh đủ sâu vào bầu khí quyển đến mức chúng sẽ bốc cháy hoặc tan rã trong vòng 25 năm.

But so far, only about half of all missions have abided by this 25-year goal, says Holger Krag, head of the European Space Agency’s space-debris office in Darmstadt, Germany.

Nhưng cho đến nay, chỉ có khoảng một nửa trong số tất cả các nhiệm vụ tuân thủ mục tiêu 25 năm này, Holger Krag, người đứng đầu văn phòng mảnh vỡ không gian của Cơ quan Vũ trụ Châu Âu tại Darmstadt, Đức cho biết.

Operators of the planned large constellations of satellites say they will be responsible stewards in their enterprises in space, but Krag worries that problems could increase, despite their best intentions.

Các nhà điều hành các chòm sao vệ tinh lớn đã được lên kế hoạch cho biết họ sẽ chịu trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp của họ trong không gian, nhưng Krag lo lắng rằng các vấn đề có thể gia tăng, bất chấp ý định tốt nhất của họ.

‘What happens to those that fail or go bankrupt?’ he asks. They are probably not going to spend money to remove their satellites from space.’

“Điều gì xảy ra với những người thất bại hoặc phá sản?” anh ấy hỏi. Họ có thể sẽ không chi tiền để loại bỏ các vệ tinh của họ khỏi không gian.’

D

In theory, given the vastness of space, satellite operators should have plenty of room for all these missions to fly safely without ever nearing another object.

Về lý thuyết, với sự rộng lớn của không gian, các nhà khai thác vệ tinh sẽ có nhiều chỗ cho tất cả các nhiệm vụ này bay an toàn mà không cần đến gần một vật thể khác.

 

So some scientists are tackling the problem of space junk by trying to find out where all the debris is to a high degree of precision.

Vì vậy, một số nhà khoa học đang giải quyết vấn đề rác vũ trụ bằng cách cố gắng tìm ra vị trí của tất cả các mảnh vỡ với độ chính xác cao.

That would alleviate the need for many of the unnecessary manoeuvres that are carried out to avoid potential collisions.

Điều đó sẽ giảm bớt sự cần thiết của nhiều thao tác không cần thiết được thực hiện để tránh va chạm tiềm tàng.

‘If you knew precisely where everything was, you would almost never have a problem,’ says Marlon Sorge, a space-debris specialist at the Aerospace Corporation in El Segundo, California.

Marlon Sorge, chuyên gia về mảnh vỡ không gian tại Aerospace Corporation ở El Segundo, California, cho biết: “Nếu bạn biết chính xác vị trí của mọi thứ, bạn sẽ gần như không gặp vấn đề gì.

E

The field is called space traffic management because it’s similar to managing traffic on the roads or in the air.

Lĩnh vực này được gọi là quản lý giao thông không gian, bởi vì nó tương tự như quản lý giao thông trên đường hoặc trên không.

Think about a busy day at an airport, says Moriba Jah, an aerodynamicist at the University of Texas at Austin: planes line up in the sky, landing and taking off close to one another in a carefully choreographed routine.

Moriba Jah, nhà thiên văn học tại Đại học Texas ở Austin, cho biết: Hãy nghĩ về một ngày bận rộn tại sân bay: các máy bay xếp hàng trên bầu trời, hạ cánh và cất cánh gần nhau theo một thói quen được dàn dựng cẩn thận.

Air-traffic controllers know the location of the planes down to one metre in accuracy.

Bộ điều khiển không lưu biết vị trí của các máy bay với độ chính xác đến một mét.

The same can’t be said for space debris.

Điều tương tự cũng không thể xảy ra đối với các mảnh vỡ không gian.

Not all objects in orbit are known, and even those included in databases are not tracked consistently.

Không phải tất cả các vật thể trên quỹ đạo đều được biết đến và ngay cả những vật thể có trong cơ sở dữ liệu cũng không được theo dõi một cách nhất quán.

F

An additional problem is that there is no authoritative catalogue that accurately lists the orbits of all known space debris.

Một vấn đề khác là không có danh mục có thẩm quyền nào liệt kê chính xác quỹ đạo của tất cả các mảnh vỡ không gian đã biết.

Jah illustrates this with a web-based database that he has developed.

Jah minh họa điều này bằng một cơ sở dữ liệu dựa trên web mà anh ấy đã phát triển.

It draws on several sources, such as catalogues maintained by the US and Russian governments, to visualise where objects are in space.

Nó dựa trên một số nguồn, chẳng hạn như các danh mục do chính phủ Hoa Kỳ và Nga duy trì, để hình dung vị trí của các vật thể trong không gian.

When he types in an identifier for a particular space object, the database draws a purple line to designate its orbit.

Khi anh ấy nhập mã định danh cho một đối tượng không gian cụ thể, cơ sở dữ liệu sẽ vẽ một đường màu tím để chỉ định quỹ đạo của nó.

Only this doesn’t quite work for a number of objects, such as a Russian rocket body designated in the database as object number 32280.

Chỉ có điều điều này không thực sự hiệu quả đối với một số đối tượng, chẳng hạn như thân tên lửa của Nga được chỉ định trong cơ sở dữ liệu là đối tượng số 32280.

When Jah enters that number, the database draws two purple lines: the US and Russian sources contain two completely different orbits for the same object.

Khi Jah nhập số đó, cơ sở dữ liệu sẽ vẽ hai đường màu tím: nguồn của Hoa Kỳ và Nga chứa hai quỹ đạo hoàn toàn khác nhau cho cùng một vật thể.

Jah says that it is almost impossible to tell which is correct unless a third source of information made it possible to cross-correlate.

Jah nói rằng hầu như không thể nói cái nào đúng, trừ khi nguồn thông tin thứ ba cho phép tương quan chéo.

Jah describes himself as a space environmentalist: ‘I want to make space a place that is safe to operate, that is free and useful for generations to come.’

Jah tự mô tả mình là một nhà bảo vệ môi trường không gian: ‘Tôi muốn biến không gian thành một nơi an toàn để hoạt động, miễn phí và hữu ích cho các thế hệ mai sau.’

Until that happens, he argues, the space community will continue devolving into a tragedy in which all spaceflight operators are polluting a common resource.

Ông lập luận, cho đến khi điều đó xảy ra, cộng đồng vũ trụ sẽ tiếp tục rơi vào một thảm kịch trong đó tất cả các nhà điều hành chuyến bay vũ trụ đang gây ô nhiễm một nguồn tài nguyên chung.

 

Học thêm các bài Cambridge IELTS 18 mới nhất 👇👇👇

Urban Farming

Forest management in Pennsylvania, USA